menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm tăng về lượng, giảm kim ngạch và giá

08:29 19/05/2020

Vinanet - Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2020, tăng 10,6% về lượng, nhưng giảm 5,5% về kim ngạch và giảm 14,5% về giá so với cùng kỳ năm 2019.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép tháng 4/2020 giảm 28,6% về lượng, giảm 30% về kim ngạch và giảm 2% về giá so với tháng 3/2020; nhưng so với tháng 4/2019 tăng 2,3% về lượng và giảm 15% về kim ngạch, giảm 16,9% về giá, đạt 582.653 tấn, tương đương 317,93 triệu USD, giá trung bình 545,7 USD/tấn.

Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu 2,58 triệu tấn sắt thép, thu về trên 1,42 tỷ USD, giá trung bình 551,2 USD/tấn, tăng 10,6% về lượng, nhưng giảm 5,5% về kim ngạch và giảm 14,5% về giá so với 4 tháng đầu năm 2019.

Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, đạt 455.698 tấn, tương đương 249,66 triệu USD, giá trung bình 547,9 USD/tấn, giảm 21,8% về lượng, giảm 28,1% về kim ngạch, giảm 8,1% về giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm gần 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.

Xuất khẩu sắt thép sang Trung Quốc tăng gấp 14,4 lần về lượng, gấp 10,8 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước nhưng giá giảm 24,9%, đạt 479.313 tấn, trị giá 195,87 triệu USD, giá trung bình 408,7 USD/tấn , chiếm gần 18,6% trong tổng lượng và chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch, đứng thứ 2 thị trường.

Tiếp đến thị trường Malaysia chiếm 8,9% trong tổng lượng và chiếm 9,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 229.871 tấn, thu về 134,06 triệu USD, giá 583,2 USD/tấn, giảm 5,6% về lượng và giảm 9,6% về kim ngạch, giảm 4,3% về giá.

Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu sụt giảm nhiều ở các thị trường như: Saudi Arabia giảm 87,9% về lượng và giảm 85,7% về kim ngạch, đạt 550 tấn, tương đương 0,43 triệu USD; Mỹ giảm 62,6% về lượng và giảm 57% về kim ngạch, đạt 70.422 tấn, tương đương 64,96 triệu USD; Italia giảm 81% về lượng và giảm 55,7% về kim ngạch, đạt 12.570 tấn, tương đương 16,79 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu tăng ở các thị trường sau: Đức tăng gấp 27,5 lần về lượng và tăng gấp 289 lần về kim ngạch (đạt 1.431 tấn, tương đương 2 triệu USD); Brazil tăng gấp 33,3 lần về lượng và tăng gấp 28,5 lần về kim ngạch (đạt 16.580 tấn, tương đương 12,43 triệu USD).

Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/5/2020 của TCHQ)

Thị trường

4 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.576.695

1.420.295.522

10,55

-5,49

100

100

Campuchia

455.698

249.657.949

-21,78

-28,13

17,69

17,58

Trung Quốc đại lục

479.313

195.874.796

1.349,52

988,63

18,6

13,79

Malaysia

229.871

134.055.745

-5,63

-9,63

8,92

9,44

Thái Lan

232.699

122.716.605

65,12

51,43

9,03

8,64

Indonesia

207.907

122.533.549

-26,18

-34,86

8,07

8,63

Philippines

225.895

96.263.513

85,24

59,74

8,77

6,78

Mỹ

70.422

64.955.530

-62,61

-56,98

2,73

4,57

Hàn Quốc

107.027

57.197.904

7,35

-14,55

4,15

4,03

Đài Loan (TQ)

85.860

44.915.958

65,47

38,88

3,33

3,16

Bỉ

43.859

28.282.421

-38,88

-40,26

1,7

1,99

Lào

33.081

22.273.530

-24,02

-27,4

1,28

1,57

Nhật Bản

33.374

22.253.564

-50,68

-41,12

1,3

1,57

Tây Ban Nha

22.466

16.809.773

70,71

60,45

0,87

1,18

Italia

12.570

16.787.974

-81,01

-55,69

0,49

1,18

Singapore

31.155

14.427.820

256,46

129,89

1,21

1,02

Brazil

16.580

12.427.099

3,229,32

2,754,22

0,64

0,87

Ấn Độ

12.588

11.947.837

-58,35

-44,6

0,49

0,84

Pakistan

19.936

10.186.233

-34,55

-30,8

0,77

0,72

Myanmar

14.308

9.406.865

9,15

-4,89

0,56

0,66

Australia

11.048

8.307.461

-30,21

-33,32

0,43

0,58

Anh

10.140

6.822.176

-33,95

-34,79

0,39

0,48

Đức

1.431

2.004.005

2,651,92

2,802,55

0,06

0,14

Nga

1.747

1.877.954

-32,47

-27,31

0,07

0,13

U.A.E

2.279

1.664.350

-43,05

-40,44

0,09

0,12

Bangladesh

1.631

1.021.544

203,16

137,25

0,06

0,07

Thổ Nhĩ Kỳ

470

546.217

-35,26

-47,28

0,02

0,04

Achentina

409

540.316

45,04

-27,71

0,02

0,04

Saudi Arabia

550

434.266

-87,86

-85,66

0,02

0,03

Kuwait

422

297.894

 

 

0,02

0,02

Hồng Kông (TQ)

62

142.394

1,64

-5,53

0

0,01

 

 

Nguồn:VITIC