Hoa Kỳ luôn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại thủy sản của Việt Nam, chiếm 21% trong tổng kim ngạch, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến Nhật Bản chiếm 15,3%, đạt 875,3 triệu USD, tăng 3,2%; Hàn Quốc chiếm 8,4%, đạt 484 triệu USD, tăng 5%; Trung Quốc chiếm 9,4%, đạt 539,8 triệu USD, tăng 45,3%.
Đáng chú ý là xuất khẩu thủy sản trong 10 tháng đầu năm nay sang tất cả các thị trường chủ đạo đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất sang Trung Quốc tăng mạnh nhất trên 45%. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Ucraina và Indonesia tuy kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ cũng tăng mạnh như: xuất khấu sang Ucraina tăng 49,4%, đạt 11 triệu USD, xuất sang Indonesia tăng 59,6%, đạt 3,9 triệu USD.
XK tôm 10 tháng đạt 2,58 tỷ USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, XK tôm sú giảm 4,8% nhưng tôm chân trắng lại tăng 11,3%. Giá trị XK tôm tăng nhờ vào giá trị tăng trưởng từ 3 thị trường NK lớn: Mỹ, EU, Trung Quốc. XK cá tra đạt 1,39 tỷ USD, tăng nhẹ 6,4%; trong đó, riêng Mỹ và Trung Quốc chiếm 39,9% tổng XK; XK sang Mỹ tăng 22,7%; sang Trung Quốc tăng 76,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Tuy kim ngạch xuất khẩu thủy sản 10 tháng tăng 5,6%, song diễn biến thời tiết bất lợi khiến giá tôm nguyên liệu tăng, nguồn cung khan hiếm, vì thế nhiều hộ nông dân bị tổn thất và lợi nhuận của toàn ngành không cao.
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường chính, chiếm 54% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Thị trường Trung Quốc tăng trưởng 45% so cùng kỳ năm ngoái, trong khi Hoa Kỳ chỉ tăng 12,6% , Thái Lan tăng 12%. Điều này gây lo ngại ngành thủy sản sẽ phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và với sự thất thường của thị trường này thì rất khó tin tưởng vào một con số phát triển ổn định. Một thị trường được kỳ vọng nhiều là liên minh Kinh tế Á – Âu, trong đó xuất sang Nga chỉ tăng 17%, đạt 76,5 USD. Nga là thị trường nhập khẩu hàng hóa truyền thống của Việt Nam. Tuy nhiên, hai bên còn vướng mắc về thủ tục thẩm định, khi Nga yêu cầu Việt Nam phải đáp ứng những quy định riêng.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
10T/2016
|
10T/2015
|
+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
5.730.721.591
|
5.425.037.913
|
+5,63
|
Hoa Kỳ
|
1.203.969.419
|
1.069.340.414
|
+12,59
|
Nhật Bản
|
875.294.162
|
848.249.901
|
+3,19
|
Trung Quốc
|
539.826.463
|
371.451.392
|
+45,33
|
Hàn Quốc
|
483.965.596
|
460.370.086
|
+5,13
|
Thái Lan
|
199.275.446
|
177.769.462
|
+12,10
|
Anh
|
172.982.529
|
165.701.819
|
+4,39
|
Hà Lan
|
164.154.390
|
142.577.896
|
+15,13
|
Canada
|
152.258.349
|
159.654.516
|
-4,63
|
Đức
|
149.266.214
|
163.575.680
|
-8,75
|
Australia
|
147.133.344
|
144.190.666
|
+2,04
|
Hồng Kông
|
125.745.516
|
122.493.644
|
+2,65
|
Italia
|
111.291.946
|
99.345.808
|
+12,02
|
Bỉ
|
98.847.361
|
92.073.471
|
+7,36
|
Đài Loan
|
85.988.574
|
100.118.818
|
-14,11
|
Singapore
|
81.102.415
|
85.204.622
|
-4,81
|
Pháp
|
80.692.937
|
91.157.017
|
-11,48
|
Mexico
|
77.924.426
|
88.851.879
|
-12,30
|
Nga
|
76.514.714
|
65.313.251
|
+17,15
|
Tây Ban Nha
|
68.215.445
|
75.833.238
|
-10,05
|
Philippines
|
64.598.840
|
57.869.318
|
+11,63
|
Malaysia
|
60.777.581
|
61.624.602
|
-1,37
|
Ả Rập Xê út
|
51.639.027
|
58.579.004
|
-11,85
|
Braxin
|
50.213.060
|
59.811.378
|
-16,05
|
Colombia
|
48.132.065
|
53.146.639
|
-9,44
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
43.061.259
|
46.420.137
|
-7,24
|
Ai Cập
|
41.059.106
|
56.213.745
|
-26,96
|
Bồ Đào Nha
|
38.436.188
|
36.990.845
|
+3,91
|
Israel
|
35.859.425
|
32.864.281
|
+9,11
|
Thuỵ Sĩ
|
32.706.861
|
32.803.096
|
-0,29
|
Đan Mạch
|
28.422.429
|
26.456.036
|
+7,43
|
Ấn Độ
|
16.452.801
|
16.064.043
|
+2,42
|
NewZealand
|
16.270.762
|
17.924.431
|
-9,23
|
Ba Lan
|
14.250.958
|
16.557.954
|
-13,93
|
Thuỵ Điển
|
13.029.440
|
14.507.584
|
-10,19
|
Pakistan
|
12.744.465
|
12.705.014
|
+0,31
|
Ucraina
|
11.024.132
|
7.380.593
|
+49,37
|
Campuchia
|
10.903.084
|
15.157.140
|
-28,07
|
I rắc
|
9.986.112
|
7.720.440
|
+29,35
|
Cô Oét
|
9.457.040
|
10.382.197
|
-8,91
|
Séc
|
8.598.094
|
13.177.030
|
-34,75
|
Hy Lạp
|
8.326.942
|
8.536.856
|
-2,46
|
Rumani
|
4.961.726
|
5.086.767
|
-2,46
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.146.043
|
6.175.936
|
-32,87
|
Indonesia
|
3.878.775
|
2.429.765
|
+59,64
|
Brunei
|
1.018.215
|
1.141.422
|
-10,79
|
Nguồn:Vinanet