Trong đó, kim ngạch xuất khẩu cá tra 7 tháng đầu năm ước 996,5 triệu USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2016. Top 3 thị trường chính, gồm: Hoa Kỳ ước đạt 223,531 triệu USD (giảm khoảng 1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm gần 22% tổng giá trị xuất khẩu cá tra cả nước); Trung Quốc ước đạt 201,091 triệu USD (tăng 46%, chiếm 20,3% tổng giá trị xuất khẩu) và EU ước đạt 120,072 triệu USD (giảm 23,1%, chiếm 12,1%).
Xuất khẩu tôm 7 tháng qua đã đạt giá 2 tỷ USD (tăng 16% so với cùng kỳ năm 2016); cá ngừ đạt 316 triệu USD (tăng 18,9%), các loại cá 702 triệu USD (tăng gần 15%), nhuyễn thể tăng 45,5%, đạt 390 triệu USD, xuất khẩu mực và bạch tuộc đạt 330 triệu USD (tăng 50%)...
Dự báo, với diễn biến xuất khẩu từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả năm 2017 ước đạt 8 tỷ USD, tăng 14% so với mức 7,05 tỷ USD của năm 2016.
Thủy sản của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ, trong 7 tháng đầu năm, xuất sang thị trường này đạt gần 790 triệu USD (chiếm 19% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng nhẹ 3,7% so với cùng kỳ năm 2016).
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, đạt 705,26 triệu USD, (chiếm 17%, tăng 31% so với cùng kỳ). Tiếp đến thị trường Trung Quốc, chiếm 13%, đạt 543,16 triệu USD, tăng 55%; Hàn Quốc đạt 399 triệu USD, chiếm 9%, tăng 28%.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản trong 7 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Israel (tăng 102,4%, đạt 45,16 triệu USD); Đan Mạch (tăng 106,7%, đạt 33,29 triệu USD); Braxin (tăng 61,6%, đạt 63,59 triệu USD); Philippines (tăng 51,6%, đạt 63,93 triệu USD); Trung Quốc (tăng 55%, đạt 543,16 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sang Cô Óet, Ai Cập và Tây Ban Nha sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 21,9%, 39% và 25,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường
|
7T/2017
|
7T/2016
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
4.380.099.751
|
3.686.847.349
|
+18,80
|
Hoa Kỳ
|
789.994.752
|
761.729.491
|
+3,71
|
Nhật Bản
|
705.262.771
|
537.856.276
|
+31,12
|
Trung Quốc
|
543.164.922
|
350.377.805
|
+55,02
|
Hàn Quốc
|
399.003.438
|
311.904.705
|
+27,92
|
Thái Lan
|
137.482.956
|
132.633.527
|
+3,66
|
Anh
|
136.289.516
|
105.148.642
|
+29,62
|
Hà Lan
|
131.512.626
|
106.653.333
|
+23,31
|
Canada
|
107.508.810
|
89.212.944
|
+20,51
|
Đức
|
93.633.224
|
101.560.754
|
-7,81
|
Australia
|
92.529.419
|
94.525.058
|
-2,11
|
Hồng Kông
|
87.836.684
|
85.763.490
|
+2,42
|
Italia
|
78.836.044
|
70.473.251
|
+11,87
|
Bỉ
|
78.721.269
|
70.072.041
|
+12,34
|
Mexico
|
66.952.442
|
49.908.144
|
+34,15
|
Philippines
|
63.931.176
|
42.166.255
|
+51,62
|
Braxin
|
63.588.315
|
39.356.508
|
+61,57
|
Đài Loan
|
59.132.078
|
55.765.354
|
+6,04
|
Pháp
|
58.351.339
|
57.458.707
|
+1,55
|
Singapore
|
56.999.035
|
56.213.821
|
+1,40
|
Malaysia
|
53.726.032
|
42.602.545
|
+26,11
|
Nga
|
47.954.795
|
41.416.463
|
+15,79
|
Israel
|
45.163.652
|
22.309.321
|
+102,44
|
Tây Ban Nha
|
37.495.736
|
50.202.023
|
-25,31
|
Ả Rập Xê út
|
37.390.879
|
36.157.176
|
+3,41
|
Colombia
|
34.290.795
|
33.032.878
|
+3,81
|
Đan Mạch
|
33.287.634
|
16.107.850
|
+106,65
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
27.799.810
|
31.710.775
|
-12,33
|
Thuỵ Sĩ
|
25.335.768
|
20.431.547
|
+24,00
|
Bồ Đào Nha
|
24.518.900
|
26.272.600
|
-6,68
|
Ai Cập
|
15.879.828
|
26.130.855
|
-39,23
|
Ấn Độ
|
10.902.486
|
11.153.277
|
-2,25
|
Ba Lan
|
9.463.185
|
8.095.800
|
+16,89
|
NewZealand
|
9.438.745
|
9.649.771
|
-2,19
|
Pakistan
|
8.558.470
|
6.578.589
|
+30,10
|
Thuỵ Điển
|
8.100.663
|
9.756.340
|
-16,97
|
Campuchia
|
7.452.351
|
7.427.002
|
+0,34
|
Ucraina
|
7.310.154
|
7.361.559
|
-0,70
|
I rắc
|
5.551.515
|
6.199.082
|
-10,45
|
Séc
|
5.542.637
|
6.482.796
|
-14,50
|
Hy Lạp
|
5.149.350
|
5.978.520
|
-13,87
|
Cô Oét
|
4.888.150
|
6.258.306
|
-21,89
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.059.440
|
3.052.123
|
+33,00
|
Indonesia
|
4.000.945
|
2.859.674
|
+39,91
|
Rumani
|
2.833.330
|
2.940.164
|
-3,63
|
Brunei
|
730.784
|
643.244
|
+13,61
|
Nguồn:Vinanet