menu search
Đóng menu
Đóng

Dược phẩm có xuất xứ từ Pháp chiếm phần lớn thị phần

15:43 01/04/2015

Tiếp tục là một trong những thị trường chủ lực cung cấp hàng dược phẩm cho Việt Nam, Pháp đã soán ngôi Ấn Độ dẫn đầu kim ngạch đạt 30,6 triệu USD, chiếm 11,9% tổng kim ngạch, tăng 10,08%.

(VINANET) –Ngược với tốc độ tăng trưởng trong tháng đầu năm 2015, sang đến tháng 2, kim ngạch nhập khẩu hàng dược phẩm giảm so với tháng 1, giảm 35,4% với 100,4 triệu USD, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2015, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này là 255,8 triệu USD, giảm 2,64% so với cùng kỳ năm trước.

Tiếp tục là một trong những thị trường chủ lực cung cấp hàng dược phẩm cho Việt Nam, Pháp đã soán ngôi Ấn Độ dẫn đầu kim ngạch đạt 30,6 triệu USD, chiếm 11,9% tổng kim ngạch, tăng 10,08%. Đứng thứ hai là thị trường Ấn Độ,  với 30,4 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này lại giảm, giảm 25,62%.

Thị trường có kim ngạch đứng thứ ba là Đức, với 23,6 triệu USD, giảm 11,02% so với 2 tháng năm 2014.

Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm, nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm trên 55%, trong đó nhập khẩu từ thị trường Ba Lan có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 111,04%, đạt 6,3 triệu USD, mặc dù chỉ đứng thứ 12 trong bảng xếp hạng.

Thị trường có tốc độ tăng mạnh lớn thứ hai là Singapore, tăng 101,54%, đạt 2,8 triệu USD.

Ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Nga giảm mạnh nhất, giảm 91,82%, tương đương với 31,9 nghìn USD.

Đối với Trung Quốc, mặc dù là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này chỉ đứng thứ 13 trong bảng xếp hạng và tốc độ nhập khẩu dược phẩm từ Trung Quốc giảm so với cùng kỳ, giảm 22,52%, với 6,2 triệu USD.

Tham khảo kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Trung Quốc năm 2014 –ĐVT: USD

(Nguồn số liệu: Tổng cục Hải Quan)

Thống kê thị trường nhập khẩu dược phẩm 2 tháng 2015 – ĐVT: USD

 
2T/2015
2T/2014
% so sánh với cùng kỳ
Tổng KNNK
255.872.651
262.812.134
-2,64
Pháp
30.636.627
27.830.659
10,08
Ấn Độ
30.467.198
40.960.017
-25,62
Đức
23.602.530
26.526.720
-11,02
Hàn Quốc
20.279.816
23.087.149
-12,16
Italia
14.685.680
16.305.956
-9,94
Thuỵ Sỹ
13.131.581
11.215.614
17,08
Anh
11.497.142
12.568.207
-8,52
Oxtrâylia
9.764.536
5.581.963
74,93
Bỉ
9.623.862
8.713.103
10,45
Thái Lan
8.631.740
6.148.802
40,38
Hoa Kỳ
8.156.386
7.420.127
9,92
Ba Lan
6.323.465
2.996.404
111,04
Trung Quốc
6.291.864
8.121.078
-22,52
Tây Ban Nha
6.016.647
5.270.078
14,17
Áo
5.735.651
6.229.375
-7,93
Thuỵ Điển
5.510.236
4.819.343
14,34

Indonesia

3.416.544
3.815.177
-10,45
Singapore
2.870.890
1.424.481
101,54
Hà Lan
2.752.265
1.954.474
40,82
Đan Mạch
2.725.982
2.482.389
9,81
Malaixia
2.277.680
1.845.675
23,41
Đài Loan
2.099.744
1.748.095
20,12
Achentina
2.023.929
3.322.855
-39,09
Nhật Bản
1.933.015
2.615.545
-26,10
Canada
984.059
1.952.138
-49,59
Philippin
662.315
556.046
19,11
Nga
31.905
389.960
-91,82

(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ)

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

 

Nguồn:Vinanet