menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ quí I/2015 sụt giảm nhẹ so với cùng kỳ

13:49 25/04/2015

Quý I/2015 xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 118,53 triệu USD, giảm nhẹ 1,34% so với cùng kỳ năm 2014; nhưng tính riêng tháng 3 kim ngạch xuất khẩu đạt 39,88 triệu USD, tăng 32,2% so với tháng trước đó.

(VINANET) Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường trong những năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng cao trong ngành hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Giai đoạn 2010-2014, kim ngạch trung bình đạt trên 300 triệu USD/năm, tăng trưởng trung bình khoảng 13%/năm. Năm 2014, kim ngạch đạt cao 508,21 triệu USD, tăng 7,6% so với năm 2013.

Quý I/2015 xuất khẩu sản phẩm này đạt 118,53 triệu USD, giảm nhẹ 1,34% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó riêng tháng 3 kim ngạch xuất khẩu đạt 39,88 triệu USD, tăng 32,2% so với tháng trước đó.

Mặc dù có sự sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ, song Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan vẫn giữ vững là 3 thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng gốm sứ Việt Nam tính đến hết quý I năm 2015, chiếm 40,83% thị phần. Trong đó, thị trường Nhật Bản đứng đầu, với 18,92 triệu USD, chiếm 15,96%, giảm 11,82% so với cùng kỳ. Tiếp đến là Hoa Kỳ với 16,25 triệu USD, chiếm 13,71%, giảm 3,4%; Đài Loan 13,23 triệu USD, chiếm 11,16%, giảm 8,36%.

Nhìn chung xuất khẩu sản phẩm gốm sứ trong quý I năm 2015 sang đa số các thị trường đều bị sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Thụy Sĩ (-97,75%), Áo (-87,46%), I rắc (-75,87%) và Nga (-64,76%) là 4 thị trường có sự sụt giảm lớn về kim ngạch. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ, Hồng Kông và Hà Lan lại tăng trưởng mạnh, với mức tăng lần lượt là 239,18%, 153,88 và 109,61%. Đây là những thị trường có xu hướng tiêu thụ mạnh sản phẩm gốm sứ Việt Nam tính đến hết quý I năm 2015.

Số liệu của TCHQ về xuất khẩu sản phẩm gốm sứ Quí I/2015

 

Thị trường

 

Quí I/2015

 

Quí I/2014

 Quí I/2015 so với cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       118.534.809

       120.150.637

-1,34

Nhật Bản

          18.922.884

          21.459.395

-11,82

Hoa Kỳ

          16.254.273

          16.826.399

-3,40

Đài Loan

          13.225.504

          14.432.146

-8,36

Thái Lan

            7.257.154

            5.246.236

+38,33

Campuchia

            6.419.199

            5.850.144

+9,73

Anh

            6.281.068

            5.211.350

+20,53

Malaysia

            4.709.001

            4.369.731

+7,76

Hàn Quốc

            3.896.548

            4.243.656

-8,18

Đức

            3.395.743

            4.965.210

-31,61

Hà Lan

            3.247.122

            1.555.717

+108,72

Australia

            2.226.413

            2.833.340

-21,42

Philippines

            1.992.281

            2.619.196

-23,94

Italia

            1.850.545

            1.925.838

-3,91

Lào

            1.800.407

           1.783.233

+0,96

Đan Mạch

            1.782.690

            1.355.566

+31,51

Canada

            1.519.676

            1.432.653

+6,07

Mianmar

            1.123.140

            1.274.702

-11,89

Pháp

            1.024.065

            1.786.268

-42,67

Bỉ

               895.747

            1.545.488

-42,04

Indonesia

               878.120

            1.391.647

-36,90

Singapore

               715.934

            1.064.741

-32,76

Achentina

               707.495

            1.394.435

-49,26

Hồng Kông

               643.434

               253.439

+153,88

Thụy Điển

               633.521

               814.092

-22,18

Tây Ban Nha

               619.038

               633.653

-2,31

Ấn Độ

               597.566

               176.181

+239,18

Trung Quốc

               449.560

               435.953

+3,12

Nga

               447.922

            1.271.021

-64,76

Áo

                 56.995

               454.440

-87,46

I rắc

                 54.959

               227.736

-75,87

Thụy Sĩ

                 26.898

            1.197.717

-97,75

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet 

Nguồn:Vinanet