Kim loại công nghiệp: Quặng sắt thép giảm
Giá quặng sắt tại Trung Quốc tăng cao vào lúc đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần, song tính chung cả tuần, giá giảm mạnh nhất trong 20 tuần, do nguồn cung từ Australia và Brazil tăng. Giá quặng sắt kỳ hạn trên sàn Đại Liên tăng 0,2% lên 621,5 CNY (92,7 USD)/tấn. Tính chung cả tuần giá quặng sắt giảm 5,1%, tuần giảm mạnh nhất kể từ ngày 30/11/2018.
Giá thép cây kỳ hạn trên sàn Thượng Hải thay đổi nhẹ ở mức 3.738 CNY/tấn trong phiên cuối tuần do thị trường vẫn lo ngại về nhu cầu duy trì vững. Tính chung cả tuần giá thép cây giảm 1,7%, mức giảm mạnh nhất trong 9 tháng.
Nhà phân tích thuộc Orient Futures cho biết: "Thị trường vẫn yếu và bị xáo trộn bởi thông tin xuất khẩu của Australia gián đoạn và mỏ khai thác Brucutu của Vale đã nối lại hoạt động sản xuất".
Giá đồng tại Thượng Hải giảm trong phiên cuối tuần khi các thương nhân tại châu Âu và một số khu vực châu Á nghỉ lễ Ngày Thứ Sáu Tốt Lành, thị trường London đóng cửa.
Giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 0,4% xuống 49.530 CNY (7.388,02 USD)/tấn, song tính chung cả tuần tăng 0,4% sau số liệu vĩ mô tích cực từ nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc, tăng trưởng GDP vượt kỳ vọng.
Sản lượng đồng tinh chế của Trung Quốc trong tháng 3/2019 đạt 705.000 tấn, tăng 10,2% so với tháng 3/2018. Ủy ban đồng nhà nước Chile Cochilco ước tính giá đồng sẽ ở mức 3,05 USD/lb, và tăng lên 3,08 USD/lb vào năm 2020, do triển vọng tăng trưởng kinh tế Trung Quốc cải thiện.
Giá nickel kỳ hạn trên sàn Thượng Hải – kim loại sản xuất thép không gỉ - giảm 1,1% xuống 99.230 CNY/tấn, thấp nhất kể từ ngày 19/2/2019. Tính chung cả tuần giá nickel giảm 2,1%, sau khi giảm 2,2% trong tuần trước đó. Một thương nhân cho biết, giá nickel sẽ tiếp tục chịu áp lực giảm khi dự trữ thép không gỉ tăng cao và nhu cầu duy trì yếu.
Giá nhôm kỳ hạn trên sàn Thượng Hải tăng 0,2% lên 14.080 CNY/tấn, phiên tăng thứ 3 liên tiếp được hỗ trợ bởi các cuộc kiểm tra môi trường tại khu vực luyện kim chủ yếu của Sơn Đông Trung Quốc. Tính chung cả tuần giá nhôm tăng 1,4%, tuần tăng mạnh nhất kể từ tuần kết thúc ngày 22/2/2019. Kẽm giảm Giá kẽm kỳ hạn trên sàn Thượng Hải tuần qua giảm 3,6% sau khi giảm 5,5% trên sàn London, tuần giảm mạnh nhất kể từ tháng 8/2018, do dự trữ tăng.
Nông sản: Giá dầu cọ tăng, cao su giảm
Giá dầu cọ tại Malaysia tăng trông phiên cuối tuần, là phiên thứ 3 liên tiếp trong 4 phiên, theo xu hướng giá dầu đậu tương tại Mỹ tăng mạnh.
Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn Bursa Malaysia tăng 0,6% lên 2.196 ringgit (531,72 USD)/tấn. Tính chung cả tuần, giá dầu cọ tăng 1,6% được hỗ trợ bởi đồng ringgit trong đầu tuần này suy giảm.
Giá cao su tại Tokyo tiếp tục chuỗi giảm, chạm mức thấp nhất 1,5 tuần trong đầu phiên giao dịch cuối tuần, giữa bối cảnh lo ngại về các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung.
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn TOCOM giảm 1,4 JPY tương đương 0,7% xuống 188,5 JPY (1,68 USD)/kg, trong phiên cuối tuần, có lúc đạt 186,3 JPY/kg, thấp nhất kể từ ngày 10/4/2019. Tính chung cả tuần giá cao su giảm 2%, tuần giảm đầu tiên trong 3 tuần. Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn TOCOM tăng 0,3% lên 169 JPY/kg.
Trong khi đó, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Thượng Hải giảm 60 CNY xuống 11.470 CNY (1.711 USD)/tấn, do dự trữ cao su tại Thượng Hải tăng 0,5% so với tuần trước đó.
Giá hàng hóa thế giới
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá 13/4
|
Giá 20/4
|
Giá 20/4 so với 19/4
|
Giá 20/4 so với 19/4(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
63,89
|
64,00
|
+0,24
|
+0,38%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
71,55
|
71,97
|
+0,35
|
+0,49%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
47.240,00
|
47.520,00
|
+50,00
|
+0,11%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,66
|
2,49
|
-0,03
|
-1,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
203,70
|
207,22
|
+3,04
|
+1,49%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
207,07
|
207,09
|
+0,17
|
+0,08%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
633,00
|
636,50
|
-1,00
|
-0,16%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
64.850,00
|
64.870,00
|
+120,00
|
+0,19%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.295,20
|
1.276,00
|
-0,80
|
-0,06%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.640,00
|
4.585,00
|
-2,00
|
-0,04%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
14,96
|
15,04
|
+0,02
|
+0,13%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
53,90
|
54,20
|
+0,10
|
+0,18%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
891,27
|
903,04
|
+0,03
|
+0,00%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.374,38
|
1.425,15
|
+2,41
|
+0,17%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
294,60
|
292,65
|
-4,70
|
-1,58%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6.484,00
|
6.476,00
|
-80,00
|
-1,22%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.863,00
|
1.867,00
|
+17,00
|
+0,92%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.928,00
|
2.767,00
|
-52,50
|
-1,86%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
20.625,00
|
20.265,00
|
-140,00
|
-0,69%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
369,50
|
367,25
|
+0,25
|
+0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
468,50
|
448,25
|
-2,00
|
-0,44%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
287,25
|
278,25
|
-1,25
|
-0,45%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,46
|
10,68
|
-0,05
|
-0,51%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
908,75
|
894,25
|
+1,75
|
+0,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
311,60
|
306,80
|
-0,80
|
-0,26%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
29,28
|
29,09
|
+0,31
|
+1,08%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
464,60
|
457,20
|
-1,50
|
-0,33%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.407,00
|
2.372,00
|
-31,00
|
-1,29%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
92,95
|
92,90
|
+3,25
|
+3,63%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,92
|
12,98
|
+0,45
|
+3,59%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
106,70
|
110,15
|
-1,50
|
-1,34%
|
Bông
|
US cent/lb
|
78,86
|
78,27
|
-0,69
|
-0,87%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
348,70
|
335,70
|
-3,20
|
-0,94%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
193,80
|
189,00
|
+0,50
|
+0,27%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,33
|
1,35
|
+0,00
|
+0,07%
|
Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters
Nguồn:Vinanet