Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trở lại khi lo ngại về tình trạng dư cung lắng dịu.
Giá dầu tăng khi lo ngại về thừa cung lắng dịu sau đồn đoán sự gián đoạn nguồn cung từ Canada đến Nigeria làm kéo giảm tình trạng thừa cung toàn cầu.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn New York tăng 1,22 USD, tương ứng 2,8%, lên 44,66 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 7/2016 trên sàn ICE Futures Europe tăng 1,89 USD, tương đương 4,3%, lên 45,52 USD/thùng.
Cháy rừng tại tỉnh Alberta của Canada đã khiến sản lượng dầu thô của nước này giảm 1,6 triệu thùng/ngày - tương đương 1% nguồn cung toàn cầu, theo số liệu của hãng tư vẫn Energy Aspects. Sự gián đoạn nguồn cung tại một số khu vực đã giúp kéo giảm sản lượng dầu thô, làm tăng đồn đoán tình trạng thừa cung toàn cầu có thể giảm.
Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng những sự gián đoạn này chỉ mang tính nhất thời và nguồn cung sẽ sớm tăng trở lại.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) đã nâng dự báo giá dầu WTI lên 50,65 USD/thùng, tăng 25% so với dự báo trước đó.
EIA cũng nâng dự báo về sản lượng dầu thô của Mỹ lên 8,19 triệu thùng/ngày trong năm 2017, tăng so với 8,04 triệu thùng/ngày dự báo trước đó, nhưng giữ nguyên dự báo sản lượng năm 2016 ở 8,6 triệu thùng/ngày.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất 2 tuần do USD mạnh lên.
Vàng giao ngay giá tăng 0,3% lên 1.267,3 USD/ounce. Vàng giao tháng 6/2016 giảm 1,8 USD, tương ứng 0,1%, xuống 1.264,8 USD/ounce, thấp nhất kể từ 27/4.
Chỉ số đôla tăng 0,2%, lên cao nhất gần 2 tuần trong phiên giao dịch tại châu Á và nối dài đà tăng sau khi xuống thấp nhất 15 tháng qua hôm 3/5.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,7% lên 17,12 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,2% lên 1.050,5 USD/ounce và giá palladium tăng 1,6% lên 592,75 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng do khô hạn ở nhiều nơi và nội tệ của Brazil mạnh lên so với USD. Tại London, robusta tăng 25-27 USD/tấn. Trên sàn New York, arabica tăng 1,75-2,35 cent/lb,
Tại Việt Nam, nước sản xuất Robusta lớn nhất thế giới, tình hình hạn hán tiếp tục diễn ra với những cơn mưa rải rác đến nay vẫn chưa thể xoa dịu tình hình, Commerzbank cho biết.
Trong khi đó, tại Indonesia - vụ thu hoạch cà phê bắt đầu vào tháng 6 - thời tiết cũng quá khô hạn do hiện tượng El Nino.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
44,66
|
+1,22
|
+0,04%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
45,52
|
+1,89
|
+0,18%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
29.770,00
|
+1.220,00
|
+4,27%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,16
|
+0,01
|
+0,28%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
148,70
|
+0,13
|
+0,09%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
134,52
|
+0,77
|
+0,58%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
400,50
|
+5,75
|
+1,46%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
41.310,00
|
+1.260,00
|
+3,15%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.270,40
|
+5,60
|
+0,44%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.427,00
|
+24,00
|
+0,55%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,23
|
+0,14
|
+0,81%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,20
|
+0,90
|
+1,52%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.056,20
|
+2,75
|
+0,26%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
598,37
|
+2,47
|
+0,41%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
210,65
|
+1,40
|
+0,67%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.680,00
|
-6,00
|
-0,13%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.554,00
|
-7,00
|
-0,45%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.848,00
|
+13,00
|
+0,71%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.160,00
|
-45,00
|
-0,26%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
381,75
|
+0,75
|
+0,20%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
462,00
|
+0,75
|
+0,16%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
192,75
|
+0,75
|
+0,39%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,40
|
0,00
|
-0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.088,50
|
+4,50
|
+0,42%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
363,60
|
+3,90
|
+1,08%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,61
|
+0,17
|
+0,51%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
531,90
|
-0,40
|
-0,08%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.101,00
|
+22,00
|
+0,71%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
128,75
|
+2,30
|
+1,82%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,02
|
+0,14
|
+0,88%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
143,20
|
+2,15
|
+1,52%
|
Bông
|
US cent/lb
|
61,21
|
+0,31
|
+0,51%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,50
|
+7,60
|
+2,42%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
181,60
|
-0,10
|
-0,06%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,53
|
+0,03
|
+2,07%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet