Đóng cửa phiên giao dịch, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 2/2017 tăng 29 US cent lên 51,37 USD/thùng, dầu Brent giao tháng 3/2017 tăng 24 US cent lên 54,16 USD/thùng.
IEA cho rằng còn quá sớm để đánh giá mức độ cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ của các thành viên Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), khi kho dầu dự trữ của các nước phát triển giảm tháng thứ tư liên tiếp vào tháng 11/2016 và được dự đoán sẽ tiếp tục co lại trong tháng 12/2016.
Ngoài ra, một đồng USD mạnh so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt khác trong rổ tiền tệ cũng đã hạn chế đà tăng của giá dầu mỏ.
Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) tại Davos, Thụy Sỹ, người đứng đầu IEA, ông Fatih Birol, dự báo sản lượng dầu đá phiến ở Mỹ sẽ phục hồi và tăng 500.000 thùng/ngày trong cả năm 2017, mức cao kỷ lục.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm trong bối cảnh đồng USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ gia tăng. Chốt phiên này, giá vàng giao tháng 2/2017 tại Sàn giao dịch kim loại New York (COMEX) giảm 0,9% xuống 1.201,50 USD/ounce.
Bên cạnh đó, giá vàng còn chịu sức ép trước các số liệu tích cực về kinh tế Mỹ và triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất.
Các chuyên gia nhận định thống kê cho thấy thị trường việc làm và nhà đất tăng trưởng tích cực hơn dự kiến đã củng cố quan điểm rằng nền kinh tế lớn nhất thế giới đủ mạnh để Fed tiến hành nâng lãi suất.
Các số liệu mới cũng đẩy đồng USD tăng giá và tạo đà cho lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm lên mức cao nhất kể từ ngày 3/1.
Hiện nay, các nhà đầu tư đang chờ đợi lễ nhậm chức của Tổng thống đắc cử Donald Trump, người đã đưa ra những cam kết giảm thuế, tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng và ủng hộ bảo hộ thương mại.
Các chuyên gia cho rằng tâm lý nghiêng về bảo hộ thương mại của ông Trump có thể hỗ trợ nhu cầu tiêu thụ vàng như một tài sản an toàn. UBS Wealth Management Research dự báo giá vàng sẽ ở mức 1.300 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,37
|
+0,29
|
+0,25%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
54,16
|
+0,24
|
+0,39%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
38.400,00
|
+60,00
|
+0,16%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,30
|
-0,07
|
-2,02%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
153,96
|
+0,51
|
+0,33%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
162,12
|
+0,29
|
+0,18%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
480,00
|
+0,50
|
+0,10%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
47.240,00
|
+110,00
|
+0,23%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.207,40
|
+5,90
|
+0,49%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.429,00
|
+22,00
|
+0,50%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,07
|
+0,07
|
+0,40%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,40
|
+0,50
|
+0,81%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
963,70
|
+4,25
|
+0,44%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
755,75
|
+1,62
|
+0,21%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
262,05
|
+1,00
|
+0,38%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.739,50
|
-29,50
|
-0,51%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.826,00
|
-8,50
|
-0,46%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.769,00
|
-7,00
|
-0,25%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.750,00
|
-350,00
|
-1,66%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
366,00
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
422,50
|
-1,00
|
-0,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
256,75
|
-1,25
|
-0,48%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,79
|
-0,04
|
-0,46%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.064,75
|
-5,50
|
-0,51%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
346,10
|
-2,10
|
-0,60%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
35,46
|
+0,02
|
+0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
517,40
|
-1,00
|
-0,19%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.164,00
|
-69,00
|
-3,09%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
150,75
|
+1,55
|
+1,04%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,18
|
-0,80
|
-3,81%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
167,70
|
-2,05
|
-1,21%
|
Bông
|
US cent/lb
|
72,90
|
+0,21
|
+0,29%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
325,60
|
-1,20
|
-0,37%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
292,70
|
-8,80
|
-2,92%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,48
|
-0,03
|
-1,86%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg