Kết quả 2 cuộc khảo sát hôm cuối tuần trước cho thấy “Ở lại” đang thắng thế và một cuộc khảo sát khác cho thấy “Rời bỏ” cao hơn một cách sít sao. Số liệu của Betfair cho thấy tỷ lệ ủng hộ “Ở lại” hôm thứ Hai 20/6 là 72% tăng từ 60-67% hôm thứ Sáu 17/6.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng trong phiên giao dịch thứ 2 liên tiếp khi USD suy yếu và chứng khoán tăng điểm do đồn đoán Anh có thể ở lại EU sau cuộc bỏ phiếu ngày 23/6.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2016 trên sàn New York tăng 1,39 USD, tương đương 2,9%, lên 49,37 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 8/2016 trên sàn London tăng 1,48 USD, tương ứng 3%, lên 50,65 USD/thùng. Giá dầu Brent đã tăng 7% kể từ phiên 16/6 sau khi giảm 10% trong 6 phiên trước đó.
Viễn cảnh lạc quan của các cuộc khảo sát về việc đi hay ở lại EU của nước Anh hôm cuối tuần trước đã giúp giá dầu loại bỏ những yếu tố bất lợi như Canada nối lại hoạt động sản xuất dầu sau nạn cháy rừng và số giàn khoan của Mỹ tăng lên.
Kết quả khảo sát hôm cuối tuần trước cho thấy người dân Anh có thể bỏ phiếu ủng hộ việc nước này ở lại EU trong cuộc bỏ phiếu ngày 23/6 tới đây. Theo kết quả khảo sát của Survation công bố hôm Chủ nhật, tỷ lệ ủng hộ ở lại là 45% và rời bỏ là 42%. Việc này khiến USD giảm 0,6% so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ.
Giá dầu cũng được hỗ trợ nhờ sự lạc quan trên thị trường chứng khoán rằng Anh sẽ ở lại EU. Chỉ số Stoxx Europe 600 phiên 20/6 tăng 3,7% sau khi cổ phiếu châu Á tăng và Dow Jones tăng 1,1%.
Giới quan sát thị trường cho rằng tuy việc Anh ra khỏi EU (Brexit) không có tác động trực tiếp lên giá dầu, song thị trường có thể bị tổn thất bất ngờ. Giá dầu cũng có thể chịu ảnh hưởng tiêu cực khi đồng bạc xanh mạnh lên - giới phân tích cho rằng USD sẽ tăng giá nếu cử tri Anh bỏ phiếu ủng hộ việc ra khỏi EU.
Cũng với nguyên nhân tỷ lệ dân ủng hộ Anh ở lại EU đang tăng, làm tăng nhu cầu tài sản rủi ro khiến giá vàng quay đầu giảm
Giá vàng giao ngay giảm 0,8% xuống 1.288,5 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8/2016 giảm 0,2% xuống 1.292,1 USD/ounce.
Chứng khoán toàn cầu tăng điểm và bảng Anh tăng so với các đồng tiền chủ chốt.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,1% xuống 17,46 USD/ounce, trong khi đó, giá bạch kim tăng 1,8% lên 984,86 USD/ounce và giá palladium tăng 2,5% lên 544,76 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê biến động trái chiều trong phiên giao dịch đầu tuần. Cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục tăng 12-20 USD/tấn, ghi nhận phiên thứ 3 tăng liên tiếp. Trái lại trên sàn New York, giá Arabica giảm 1,1-1,4 cent/lb.
Nguồn cung cà phê toàn cầu niên vụ 2016-2017 được dự đoán thắt chặt do nguồn cung Robusta giảm khi sản lượng của Brazil thấp nhất 7 năm qua, bất chấp sản lượng Arabica tăng.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) trong ước tính đầu tiên về thị trường cà phê niên vụ 2016-2017 dự báo, lượng cà phê lưu kho toàn cầu sẽ giảm năm thứ 2 liên tiếp, khi giảm 3,9 triệu bao, xuống 31,5 triệu bao, thấp nhất kể từ niên vụ 2011-2012.
Dự đoán lượng cà phê lưu kho giảm được đưa ra bất chấp triển vọng sản lượng Arabica toàn cầu niên vụ 2016-2017 được kỷ lục, tăng thêm gần 7,8 triệu bao lên 94,1 triệu bao.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,37
|
+1,39
|
+2,9%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,45
|
+1,48
|
+3%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
31.170,00
|
+140,00
|
+0,45%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,74
|
-0,01
|
-0,29%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
157,11
|
-1,16
|
-0,73%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
152,04
|
-0,70
|
-0,46%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
450,25
|
-0,25
|
-0,06%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
44.010,00
|
+80,00
|
+0,18%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.292,20
|
+0,10
|
+0,01%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.295,00
|
-7,00
|
-0,16%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,57
|
+0,05
|
+0,29%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
58,40
|
+0,10
|
+0,17%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
991,44
|
+5,54
|
+0,56%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
552,43
|
+3,10
|
+0,56%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
208,95
|
-0,35
|
-0,17%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.644,00
|
+92,00
|
+2,02%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.633,00
|
+18,00
|
+1,11%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.010,00
|
+30,50
|
+1,54%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.975,00
|
-50,00
|
-0,29%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
424,50
|
-2,25
|
-0,53%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
487,75
|
+0,25
|
+0,05%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
222,25
|
-3,00
|
-1,33%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,36
|
-0,01
|
-0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.135,25
|
+2,50
|
+0,22%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
402,10
|
+1,40
|
+0,35%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,50
|
+0,20
|
+0,62%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
508,80
|
+1,40
|
+0,28%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.123,00
|
+57,00
|
+1,86%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
141,30
|
-1,55
|
-1,09%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,76
|
-0,14
|
-0,70%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
166,90
|
-0,15
|
-0,09%
|
Bông
|
US cent/lb
|
66,22
|
+0,23
|
+0,35%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
299,80
|
+1,80
|
+0,60%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
154,90
|
-1,00
|
-0,64%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,64
|
-0,04
|
-2,15%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet