Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng bởi dấy lên lo ngại sau khi Iran xác nhận thử tên lửa đạn đạo. Ngoài ra, thị trường cũng được hỗ trợ nhờ các cam kết cắt giảm sản lượng của các nước.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York tăng 1,07 USD lên 53,88 USD/thùng, dầu Brent trên sàn London tăng 1,22 USD lên 56,80 USD/thùng.
Giá dầu thế giới khởi sắc do mối lo ngại về những căng thẳng giữa Mỹ và Iran, cùng với những báo cáo cho thấy Nga và Iraq tuân thủ thỏa thuận cắt giảm sản lượng.
Trước đó, đà tăng của giá dầu trong phiên này đã có thời điểm bị kìm hãm do số liệu cho thấy lượng dầu dự trữ của Mỹ trong tuần kết thúc vào ngày 27/1 tăng 6,47 triệu thùng, gần gấp đôi con số sự đoán, qua đó làm gia tăng lo ngại rằng những nỗ lực cắt giảm sản lượng trên toàn cầu là chưa đủ để cải thiện tình trạng dư cung.
Tuy nhiên, số liệu của hãng tin Anh Reuters cho thấy Nga trong tháng 1/2017 đã cắt giảm sản lượng khoảng 100.000 thùng/ngày. Sản lượng dầu của Saudi Arabia tháng 1 ước tính giảm xuống khoảng 9,9 triệu thùng/ngày và xuất khẩu giảm so với tháng 12 như một phần của thỏa thuận cắt giảm nguồn cung toàn cầu.
Bộ trưởng dầu mỏ Iraq cho biết nước này cũng đã giảm sản lượng dầu mỏ khoảng 180.000 thùng/ngày và có kế hoạch cắt giảm tiếp 30.000 thùng/ngày vào cuối tháng này.
Trước đó, kết quả khảo sát được công bố ngày 31/1 của hãng tin này cũng cho thấy Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) cũng cắt giảm sản lượng 1,16 triệu thùng/ngày trong tháng Giêng vừa qua.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp đầu tiên kể từ khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên thệ nhậm chức.
Giá vàng giao ngay giảm 0,08% xuống còn 1.209,58 USD/ounce, sau khi đã có lúc rơi xuống 1.197,73 USD/ounce; giá vàng giao tháng 4/2017 giảm 0,3% xuống 1.208,30 USD/ounce.
Theo ông Tai Wong, Giám đốc phụ trách giao dịch kim loại quý và cơ bản của BMO Capital Markets tại New York, giá vàng hồi phục đáng kể sau thông báo giữ nguyên lãi suất của Fed. Giá vàng khá "nhạy cảm" với chính sách lãi suất, nhất là tại Mỹ.
Theo ông Royce Mendes, Giám đốc và cũng là nhà kinh tế cao cấp của CIBC Capital Markets tại Toronto (Canada), dường như khả năng Fed tăng lãi suất trong 3/2017 sẽ liên quan tới số liệu sắp được công bố và bất kỳ chỉ dấu nào về quy mô của các biện pháp kích thích tài khóa. Theo ETF Securities, số liệu về việc làm dự kiến được công bố trong ngày 3/2 sẽ là một chỉ số kinh tế quan trọng.
Giá vàng tăng hơn 5% trong tháng 1/2017, tháng có mức tăng tốt nhất kể từ tháng 6/2016, khi đồng USD có năm khởi đầu kém nhất trong ba thập niên qua. ETF Securities dự đoán giá vàng có thể tăng 8% trong nửa đầu năm 2017 nhờ đồng USD yếu.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
53,88
|
+1,07
|
+2%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
56,80
|
+1,22
|
+2,1%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
39.910,00
|
+210,00
|
+0,53%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,25
|
-0,13
|
-3,84%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
154,56
|
+0,29
|
+0,19%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
164,75
|
+0,66
|
+0,40%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
494,25
|
+0,25
|
+0,05%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
48.550,00
|
+380,00
|
+0,79%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.184,90
|
-4,90
|
-0,41%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.369,00
|
+11,00
|
+0,25%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,79
|
-0,06
|
-0,39%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,90
|
+0,50
|
+0,81%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
972,32
|
-5,83
|
-0,60%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
731,90
|
+8,89
|
+1,23%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
266,75
|
-0,55
|
-0,21%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.857,00
|
-85,00
|
-1,43%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.820,00
|
-13,50
|
-0,74%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.763,00
|
-38,00
|
-1,36%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.975,00
|
-450,00
|
-2,20%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
362,75
|
-1,00
|
-0,27%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
426,50
|
-0,50
|
-0,12%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
256,75
|
+1,50
|
+0,59%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,72
|
-0,03
|
-0,36%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.044,75
|
-4,75
|
-0,45%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
340,80
|
-1,60
|
-0,47%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,30
|
-0,17
|
-0,49%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
520,00
|
-0,30
|
-0,06%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.132,00
|
-60,00
|
-2,74%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
151,45
|
-1,45
|
-0,95%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,36
|
+0,02
|
+0,10%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
164,35
|
-2,30
|
-1,38%
|
Bông
|
US cent/lb
|
74,25
|
+0,06
|
+0,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
332,00
|
+3,30
|
+1,00%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
344,10
|
+11,10
|
+3,33%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,49
|
+0,02
|
+1,29%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg