Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm xuống mức thấp nhất hơn 2 tuần do lo ngại sản lượng của Mỹ tăng cao.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York giảm 0,65 USD (1,1%) xuống 60,99 USD/thùng; dầu Brent trên sàn London cũng giảm 1,4% xuống 63,83 USD/thùng.
Thị trường chứng khoán Mỹ phiên 1/3 đã giảm hơn 1% sau khi Tổng thống Donald Trump thông báo tăng mạnh thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng thép và nhôm. Matt Smith, cán bộ quản lý cấp cao tại ClipperData nhận định giá dầu đã chịu ảnh hưởng của thị trường chứng khoán kể từ khi diễn ra tình trạng bán tháo cổ phiếu vài tuần trước. Ngoài ra, đồng USD mạnh cũng tác động tới giá dầu thô.
Trong khi đó, thống kê mới đây cho thấy trong tuần kết thúc vào ngày 23/2, dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 3 triệu thùng, cao hơn so với dự kiến tăng 2,1 triệu thùng của các nhà phân tích đưa ra trước đó. Bên cạnh đó, giá dầu còn chịu sức ép từ báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trong đó điều chỉnh sản lượng khai thác dầu thô trong tháng 11/2017 lên mức kỷ lục 10,057 triệu thùng/ngày. Sản lượng dầu của Mỹ tăng 20% kể từ giữa năm 2016 có tác động tiêu cực đến giá dầu trong năm nay, bất chấp nỗ lực cắt giảm nguồn cung của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và Nga.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do USD tăng.Vàng giao ngay giá giảm 0,9% xuống 1.306,44 USD/ounce, sau khi có thời điểm rớt xuống 1.304,61 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ ngày 2/1; vàng giao tháng 4/2018 giảm 12,7 USD (1%) xuống 1.305,20 USD/ounce.
Các số liệu mới về kinh tế Mỹ đã củng cố đồn đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể nâng lãi suất bốn lần trong năm nay. Đồng bạc xanh mạnh lên đã gây sức ép đi xuống đối với giá vàng khi khiến mặt hàng này trở nên đắt đỏ hơn đối với các nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác.
Chuyên gia Chris Gaffney thuộc EverBank, cho biết mặc dù bình luận mới đây của tân Chủ tịch Fed, Jerome Powell có phần “ôn hòa” hơn, song đồng USD vẫn giữ gần mức cao nhất trong sáu tuần.
Chủ tịch Fed, Jerome Powell phát biểu tại Ủy ban Ngân hàng Thượng viện rằng Fed chưa nhìn thấy bằng chứng cho thấy lương có bước bứt phá. Đánh giá này đã xoa dịu phần nào lo ngại của thị trường, sau khi phiên điều trần hôm 27/2 của ông Powell làm dấy lên quan ngại về các đợt nâng lãi suất tiếp theo tại Mỹ.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giao tháng 5 tăng 0,33 US cent tương đương 2,5% lên 13,71 US cent/lb trong bối cảnh hoạt động mua bù vẫn tiếp diễn. Đường trắng giao tháng 5 giá tăng 7,2 USD tương đương 2% lên 368,50 USD/tấn.
Nguồn cung dồi dào đang hạn chế đà tăng giá. Tổ chức Đường quốc tế đã nâng dự báo về mức dư cung đường toàn cầu niên vụ 2017/18 lên 5,15 triệu tấn, tăng so với 5,03 triệu tấn dự báo trước đây.
Đối với cà phê, giá robusta giao tháng 5 tăng 44 USD tương đương 2,6% lên 1.768 USD/tấn, phiên tăng đầu tiên trong vòng 7 phiên và tăng mạnh nhất kể từ tháng 9. Arabica giao tháng 5 cũng tăng 1,95 US cent tương đương 1,6% lên 1,2395 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
60,99
|
-0,65
|
-1,1%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
63,83
|
-0,68
|
-1,4%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
39.580,00
|
-570,00
|
-1,42%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,70
|
+0,00
|
+0,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
188,55
|
-1,09
|
-0,57%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
188,46
|
-0,09
|
-0,05%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
568,50
|
+5,25
|
+0,93%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
55.170,00
|
-600,00
|
-1,08%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.317,90
|
-12,70
|
-0,97%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.484,00
|
-14,00
|
-0,31%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,45
|
+0,17
|
+1,07%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
55,90
|
-0,20
|
-0,36%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
966,98
|
+0,54
|
+0,06%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
994,58
|
+3,40
|
+0,34%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
314,05
|
+1,75
|
+0,56%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.922,00
|
-9,00
|
-0,13%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.147,00
|
+15,00
|
+0,70%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.407,00
|
-40,50
|
-1,17%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.655,00
|
+125,00
|
+0,58%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
387,25
|
+1,00
|
+0,26%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
515,75
|
+0,25
|
+0,05%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
273,00
|
-0,50
|
-0,18%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,44
|
-0,06
|
-0,48%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.078,00
|
+10,00
|
+0,94%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
401,50
|
+4,30
|
+1,08%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,64
|
+0,25
|
+0,77%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
526,90
|
+1,70
|
+0,32%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.250,00
|
+32,00
|
+1,44%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
123,95
|
+1,95
|
+1,60%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,71
|
+0,33
|
+2,47%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
141,20
|
-3,45
|
-2,39%
|
Bông
|
US cent/lb
|
81,81
|
-1,12
|
-1,35%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
491,70
|
-10,00
|
-1,99%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
189,00
|
-3,50
|
-1,82%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,49
|
+0,00
|
+0,20%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet