Trên thị trường năng lượng, giá xăng tại Mỹ tăng mạnh (+2,8%) và giá nhiên liệu tại vùng tăng lên mức cao nhất trong gần một năm qua do lo ngại cơn bão Harvey dự kiến sẽ đổ bộ đất liền với cường độ mạnh nhất trong vòng 12 năm qua, đe dọa đến hoạt động của các nhà máy lọc dầu ở vùng biển Texas của Mỹ.
Tuy nhiên, giá dầu thô vẫn giảm. Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 10/2017 giảm 0,98 USD (2%) xuống 47,43 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 10/2017 cũng giảm 0,53 USD (1%) xuống 52,04 USD/thùng tại London.
Cơ quan Khí tượng Mỹ cho biết rằng cơn bão Harvey đang mạnh lên và dự báo sẽ đổ bộ bờ biển Texas vào tối thứ Sáu (25/8) hay sáng thứ Bảy (26/8), đồng thời cảnh báo về khả năng giông tố mạnh hoặc nguy cơ lũ lụt đe dọa cuộc sống người dân.
Các hãng khai thác dầu thô cũng như các nhà máy lọc dầu sẽ tạm ngừng hoạt động để đối phó ảnh hưởng từ cơn bão Harvey. Cục Bảo vệ an toàn và môi trường Mỹ cho biết khoảng 10% sản lượng dầu khai thác hay 167.231 thùng/ngày tại vịnh Mexico sẽ bị cắt giảm.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do USD tăng. Vàng giao tháng 12/2017 tại Mỹ giảm 2,7 USD xuống 1.292 USD/ounce.
Theo các nhà phân tích, sự mạnh lên của đồng bạc xanh đã gây sức ép đối với giá vàng, giữa bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi thông điệp từ các nhà hoạch định chính sách Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại cuộc họp diễn ra tại Jackson Hole.
Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng được hạn chế bởi lo ngại về nguy cơ đóng cửa của Chính phủ Mỹ. Tổng thống Mỹ Donald Trump đe dọa sẽ đóng cửa Chính phủ Mỹ nếu Quốc hội không chi tiền xây dựng bức tường biên giới với Mexico và rút khỏi Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Dù vậy, một số chuyên gia phân tích đã trấn an rằng Chính phủ Mỹ không dễ dàng bị đóng cửa, bởi Quốc hội sẽ quyết định mức giới hạn trần nợ công và tránh được kịch bản đóng cửa chính phủ.
Giới giao dịch trên thị trường đang tập trung chú ý vào cuộc họp thường niên của các ngân hàng trung ương diễn ra tại Mỹ bắt đầu từ ngày 24/8. Tại cuộc họp này, Chủ tịch Fed, Janet Yellen và Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Mario Draghi đều sẽ có bài phát biểu về triển vọng chính sách tiền tệ và lãi suất.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô tăng giá do Brazil đánh thuế nhập khẩu ethanol, trong khi đó cà phê arabica xuống mức thấp mới.
Giá đường thô giao tháng 10 tăng 0,35 US cent tương đương 2,56% lên 14,02 US cent/lb, trong phiên có lúc giá đạt 14,06 US cent, cao nhất kể từ 8/8. Đường trắng giá cũng tăng 8 USD tương đương 2,14% lên 382,60 USD/tấn.
Brazil sẽ lần đầu tiên đánh thuế ethanol nhập khẩu, sẽ khiến tỷ lệ sản xuất ethanol tăng so với đường.
Với cả phê, giá arabica giao tháng 12 giảm 0,8 US cent tương đương 0,62% xuống 1,279 USD/lb, robusta giao tháng 11 giảm 33 USD tương đương 1,6% xuống 2.067 USD/tấn, robusta giao tháng 9 giá giảm 21 USD tương đương 0,9% xuống 2.111 USD/tấn.
Các vườn cà phê ở Trung Mỹ và Việt Nam phát triển tốt, gây áp lực giảm giá cà phê.
Chính phủ Brazil ngày 24/8 đã nâng dự báo về sản lượng đường niên vụ 2016/17 lên 39,38 triệu tấn, tăng gần 700.000 tấn so với năm trước, do các nhà máy tăng tỷ lệ ép mía
Sản lượng tăng từ Brazil sẽ góp phần làm gia tăng lượng dư cung trên thị trường thế giới, mặc dù Brazil dự kiến sẽ giảm nhẹ khối lượng mía ép trong niên vụ 2017/18 xuống 646,33 triệu tấn, giảm gần 10 triệu tấn so với vụ 2016/17.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
47,43
|
-0,98
|
-2%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
52,04
|
-0,53
|
+-1%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
34.470,00
|
-40,00
|
-0,12%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,95
|
0,00
|
-0,03%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
172,78
|
+6,37
|
+3,83%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
164,41
|
+2,31
|
+1,43%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
485,25
|
+2,25
|
+0,47%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
48.970,00
|
-100,00
|
-0,20%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.291,50
|
-0,50
|
-0,04%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.517,00
|
+7,00
|
+0,16%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17.15
|
+0.02
|
+0.14%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
59.40
|
-0.30
|
-0.50%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
977.89
|
-0.06
|
-0.01%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
933.53
|
-0.83
|
-0.09%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
300.70
|
+0.40
|
+0.13%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6,565.00
|
-15.00
|
-0.23%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2,097.00
|
+22.00
|
+1.06%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3,096.50
|
-22.50
|
-0.72%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20,525.00
|
+175.00
|
+0.86%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
355,25
|
-1,00
|
-0,28%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
435,00
|
+0,50
|
+0,12%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
253,75
|
+1,50
|
+0,59%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,65
|
-0,02
|
-0,20%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
944,00
|
-2,50
|
-0,26%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
299,50
|
-1,40
|
-0,47%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
35,12
|
-0,01
|
-0,03%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
505,70
|
+1,00
|
+0,20%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.895,00
|
+24,00
|
+1,28%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
127,90
|
-0,80
|
-0,62%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,02
|
+0,35
|
+2,56%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
133,65
|
+2,45
|
+1,87%
|
Bông
|
US cent/lb
|
69,67
|
-0,16
|
-0,23%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
373,90
|
+8,00
|
+2,19%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
218,60
|
+2,00
|
+0,92%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,46
|
-0,02
|
-1,29%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet