menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 28/4: Giá dầu và vàng cùng tăng

12:49 28/04/2016

Vinanet - Phiên giao dịch 27/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 27/4 giờ VN), giá một số mặt hàng chủ chốt như dầu, vàng... tăng do Fed quyết định giữ nguyên lãi suất và phát tín hiệu bớt lo ngại về những rủi ro từ bên ngoài.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu lập đỉnh mới cao nhất trong vòng 5 tháng sau khi Fed giữ nguyên lãi suất và phát tín hiệu bớt lo ngại về những mối nguy từ nền kinh tế toàn cầu đối với kinh tế Mỹ.

Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 6/2015 tăng 1,29 USD, tương ứng 2,9%, lên 45,33 USD/thùng, cao nhất kể từ 4/11/2015.
Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 1,44 USD, tương đương 3,2%, lên 47,18 USD/thùng, cao nhất kể từ 10/11/2015.
Giá dầu lấy lại đà tăng sau khi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) ra tuyên bố phiên họp chính sách. Theo đó, Fed quyết định giữ nguyên lãi suất và phát tín hiệu sẽ hành động thận trọng nhưng cũng loại bỏ ngôn ngữ cho thấy sự lo ngại về những mối nguy từ nền kinh tế toàn cầu đối với kinh tế Mỹ.
Giới đầu cơ giá lên đang lạc quan rằng tình trạng thừa cung kéo dài suốt 2 năm qua đang bắt đầu giảm và các điều kiện cung-cầu bắt đầu cân bằng.
Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu phần nào chững lại sau khi số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 22/4 bất ngờ tăng 2 triệu thùng, trái ngược với mức giảm 1,1 triệu thùng theo số liệu của Viện Dầu mỏ Mỹ (API).
Sản lượng dầu thô của Mỹ đã giảm xuống dưới 9 triệu thùng/ngày trong những tuần gần đây từ mức đỉnh 9,7 triệu thùng/ngày hồi tháng 4/2015, theo số liệu của Bộ Năng lượng Mỹ, song tốc độ giảm vẫn chậm, chỉ giảm 15.000 thùng/ngày trong tuần trước xuống 8,938 triệu thùng/ngày.
Báo cáo của EIA cũng cho thấy, lượng dầu lưu kho tại Cushing, Oklahoma trong tuần qua tăng 1,75 triệu thùng, nhưng nguồn cung sản phẩm chưng cất, kể cả diesel, lại giảm 1,7 triệu thùng khi nhu cầu tăng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng phiên thứ 3 liên tiếp sau khi Fed giữ nguyên lãi suất.
Giá vàng giao ngay tăng 0,3% len 1.246,65 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2016 trên sàn Comex tăng 0,6% lên 1.249,2 USD/ounce trước khi Fed ra tuyên bố phiên họp.
Tuy nhiên, nhu cầu tại các thị trường tiêu thụ châu Á chủ chốt giảm có thể kéo giảm giá vàng trong ngắn hạn.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,7% lên 17,28 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,3% lên 1.020,99 USD/ounce và giá palladium tăng 1,5% lên 609,71 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm. Tại London, robusta giảm 16-21 USD/tấn, chấm dứt 2 phiên tăng liên tiếp, trong khi đó tại New York, arabica giảm 4-4,25 cent/lb.
Xuất khẩu cà phê tháng 4 của Việt Nam được dự báo đạt 160.000 tấn, tăng 55% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiệp hội ngành rang xay cà phê ABIC dự đoán sản lượng cà phê của Brazil năm 2016 đạt 53 triệu bao, nằm trong khoảng dự đoán 49,7-58,1 triệu bao mà nhiều tổ chức đưa ra hồi đầu tháng 3.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa ĐVT Giá +/- +/- (%)
Dầu thô WTI USD/thùng 45,33 +1,29 +2,9%
Dầu Brent USD/thùng 47,18 +1,44 +3,2%
Dầu thô TOCOM JPY/kl 30.760,00 +450,00 +1,48%
Khí thiên nhiên USD/mBtu 2,00 -0,04 -1,82%
Xăng RBOB FUT US cent/gallon 157,71 -0,37 -0,23%
Dầu đốt US cent/gallon 137,78 -0,17 -0,12%
Dầu khí USD/tấn 412,25 +8,50 +2,11%
Dầu lửa TOCOM JPY/kl 41.510,00 +580,00 +1,42%
Vàng New York USD/ounce 1.243,30 +7,10 +0,57%
Vàng TOCOM JPY/g 4.439,00 +19,00 +0,43%
Bạc New York USD/ounce 17,22 -0,07 -0,40%
Bạc TOCOM JPY/g 60,80 -0,10 -0,16%
Bạch kim giao ngay USD/t oz. 1.019,34 -6,90 -0,67%
Palladium giao ngay USD/t oz. 608,12 -2,70 -0,44%
Đồng New York US cent/lb 222,40 -0,05 -0,02%
Đồng LME 3 tháng USD/tấn 4.903,00 -59,00 -1,19%
Nhôm LME 3 tháng USD/tấn 1.642,00 -6,00 -0,36%
Kẽm LME 3 tháng USD/tấn 1.886,00 -10,00 -0,53%
Thiếc LME 3 tháng USD/tấn 17.075,00 -350,00 -2,01%
Ngô US cent/bushel 384,50 -0,25 -0,06%
Lúa mì CBOT US cent/bushel 483,50 0,00 0,00%
Lúa mạch US cent/bushel 208,50 +0,25 +0,12%
Gạo thô USD/cwt 11,02 -0,08 -0,72%
Đậu tương US cent/bushel 1.026,50 -2,00 -0,19%
Khô đậu tương USD/tấn 327,50 -0,80 -0,24%
Dầu đậu tương US cent/lb 33,80 -0,07 -0,21%
Hạt cải WCE CAD/tấn 496,10 -2,60 -0,52%
Cacao Mỹ USD/tấn 3.190,00 -21,00 -0,65%
Cà phê Mỹ US cent/lb 121,50 -4,25 -3,38%
Đường thô US cent/lb 15,84 -0,21 -1,31%
Nước cam cô đặc đông lạnh US cent/lb 126,85 -0,15 -0,12%
Bông US cent/lb 64,01 -0,14 -0,22%
Lông cừu (SFE) US cent/kg -- -- --
Gỗ xẻ USD/1000 board feet 305,40 +10,00 +3,39%
Cao su TOCOM JPY/kg 199,40 -1,50 -0,75%
Ethanol CME USD/gallon 1,53 0,00 -0,32%