Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng nhẹ trong phiên giao dịch trầm lắng đầu tuần khi thị trường Mỹ nghỉ lễ Tưởng niệm.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2016 trên sàn New York tăng 0,04 USD lên 49,37 USD/thùng. Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 0,1 USD lên 50,05 USD/thùng.
Giới đầu tư đang chờ thêm manh mối từ cuộc họp OPEC diễn ra vào ngày 2/6 với dự đoán tâm điểm sẽ là vấn đề thừa cung toàn cầu.
Trong gần 2 năm qua, tình trạng thừa cung toàn cầu đã khiến giá dầu lao dốc từ mức đỉnh trên 100 USD/thùng. Các nước sản xuất chủ chốt trong và ngoài OPEC liên tục tăng sản lượng trong một lỗ lực giành và giữ thị phần trong bối cảnh giá dầu ở mức thấp. Kết quả là thị trường vẫn thừa cung và giá tiếp tục chịu áp lực.
Nhưng do nguồn cung tại Canada và châu Phi bất ngờ bị gián đoạn, mất khoảng 3,5 triệu thùng/ngày trong những tuần gần đây, hôm thứ Năm 26/5 giá dầu đã tăng lên trên 50 USD/thùng lần đầu tiên trong vòng 6 tháng qua.
Tuy sự gián đoạn nguồn cung tại Canada đang đi đến hồi kết - hãng Suncor Energy của Canada cho biết sẽ bắt đầu tái khởi động, song hoạt động khai thác dầu tại Nigeria vẫn chưa ổn định.
Giới đầu tư vẫn hoài nghi về thời điểm thị trường sẽ tái cân bằng nhất là trong bối cảnh các nước sản xuất chủ chốt OPEC tiếp tục tăng sản lượng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2 sau lời bình luận của Chủ tịch Fed đẩy USD lên cao nhất 2 tháng.
Chủ tịch Fed Janet Yellen hôm 27/5 cho biết Fed sẽ nâng lãi suất vào những tháng tới nếu nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng, làm tăng khả năng lãi suất sẽ được nâng vào tháng 6 hoặc tháng 7.
Chủ tịch Fed St. Louis James Bullard hôm 30/5 cho rằng thị trường quốc tế dường như “đã chuẩn bị tốt” cho việc nâng lãi suất vào mùa hè. Giá vàng giao tháng 6/2016 giảm 0,8% xuống 1.207,4 USD/ounce.
Giá vàng đã giảm 9 phiên liên tiếp, đợt giảm giá dài nhất kể từ tháng 3/2015.
Khối lượng giao dịch khá thấp vì thị trường Mỹ và Anh đều đang trong kỳ nghỉ lễ.
Các quỹ phòng hộ và nhà quản lý tiền tệ đã giảm tỷ lệ đặt cược giá vàng tăng xuống mức thấp nhất 2 tháng qua, theo số liệu của Chính phủ Mỹ công bố hôm thứ Sáu 27/5.
Giá vàng - đã tăng 16% trong quý I/2016 - đang chịu áp lực kể từ khi triển vọng nâng lãi suất được chỉ rõ trong biên bản họp chính sách tháng 4 của Fed, công bố hồi đầu tháng này. Bên cạnh đó, nhiều nhà hoạch định chính sách Fed cũng lên tiếng ủng hộ việc nâng lãi suất.
Giới đầu tư đang chờ số liệu việc làm phi nông nghiệp tháng 5, công bố vào thứ Sáu 3/6.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 1,6% xuống 15,86 USD/ounce, giá bạch kim xuống thấp nhất kể từ 8/4 ở 961 USD/ounce trong khi đó, giá palladium tăng 0,6% lên 539,73 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê ít biến động trên cả 2 sàn London và New York.
Với số liệu đã đăng ký, Văn phòng Tổng cục Thống kê Việt Nam dự báo, xuất khẩu cà phê trong tháng 5/2016 đạt 2,83 triệu bao, tăng 61% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu cà phê trong 8 tháng đầu niên vụ 2015-2016 (tháng 10 - tháng 9), đạt 19,5 triệu bao, tăng 36% so với cùng kỳ năm trước.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,37
|
+0,04
|
+0,39%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,05
|
+0,01
|
+0,22%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
32.730,00
|
+140,00
|
+0,43%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,17
|
+0,00
|
+0,18%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
162,91
|
-0,28
|
-0,17%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
151,40
|
+2,00
|
+1,34%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
452,00
|
-0,50
|
-0,11%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
45.500,00
|
+10,00
|
+0,02%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.214,60
|
-2,10
|
-0,17%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.306,00
|
+22,00
|
+0,51%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,07
|
-0,20
|
-1,22%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
56,90
|
+0,10
|
+0,18%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
979,85
|
+10,58
|
+1,09%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
544,20
|
+2,12
|
+0,39%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
210,00
|
-1,40
|
-0,66%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.695,00
|
+34,00
|
+0,73%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.556,00
|
+0,50
|
+0,03%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.899,00
|
+23,00
|
+1,23%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.200,00
|
+350,00
|
+2,21%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
412,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
483,25
|
+1,75
|
+0,36%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
191,50
|
-1,50
|
-0,78%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,87
|
+0,10
|
+0,93%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.095,00
|
+8,50
|
+0,78%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
405,40
|
+2,80
|
+0,70%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,65
|
+0,17
|
+0,54%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
512,10
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.005,00
|
+89,00
|
+3,05%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
121,30
|
-0,20
|
-0,16%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,52
|
+0,10
|
+0,57%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
146,50
|
-1,55
|
-1,05%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,29
|
+0,01
|
+0,02%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
309,30
|
+0,80
|
+0,26%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
164,00
|
+1,00
|
+0,61%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,64
|
+0,01
|
+0,31%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet