Trên thị trường năng lượng, giá xăng Mỹ tiếp tục tăng mạnh lên mức cao nhất trong hai năm do cơn bão Harvey đã khiến công suất lọc dầu của Mỹ giảm gần 1/4, làm hạn chế nhu cầu dầu thô.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá xăng kỳ hạn tại Mỹ tăng 5,9% lên 1,8847 USD/gallon, trong phiên có lúc giá chạm mức cao nhất kể từ tháng 7/2015 là 1,9140 USD/gallon.
Giá dầu thô tiếp tục giảm, với dầu Brent Biển Bắc giảm 1,14 USD, hay 2,2%, lên 50,86 USD/thùng, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ giảm 0,48 USD (hay 1%) và được giao dịch ở mức 45,96 USD/thùng.
Lượng dầu thô dự trữ đã giảm 5,4 triệu thùng/ngày trong tuần vừa rồi, cao hơn rất nhiều so với con số dự đoán giảm 1,9 triệu thùng của giưới phân tích. 1 gallon = 3,785 lít.
Theo báo cáo của các công ty và ước tính của hãng tin Reuters, cơn bão Harvey đã làm công suất lọc dầu của Mỹ giảm khoảng 4,4 triệu thùng, tương đương 1/4 sản lượng lọc dầu của nước này, và trong những điều kiện tốt nhất thì cũng cần phải mất một tuần hoặc hơn một tuần để vận hành trở lại các nhà máy lọc dầu bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những tác động từ siêu bão Harvey, Viện Xăng dầu Mỹ (API) cho hay lượng dầu tại các kho dự trữ của nước này đã giảm khoảng 5,78 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 25/8, một chỉ dấu cho thấy thị trường năng lượng Mỹ đang dần dần được thắt chặt.
Số liệu chính thức từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự kiến được công bố vào cuối ngày 30/8. Các nhà giao dịch cho rằng số liệu của EIA sẽ phản ánh đầy đủ tác động của cơn bão Harvey.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm từ mức coa nhất 9,5 tháng của phiên trước do đồng USD mạnh lên. Tuy nhiên, giá vàng vẫn ở trên ngưỡng 1.300 USD/ounce giữa bối cảnh tình hình căng thẳng trong quan hệ Mỹ - CHDCND Triều Tiên chưa có dấu hiệu "hạ nhiệt".
Đóng cửa phiên giao dịch, giá vàng giao ngay giảm 0,1% xuống 1.307,51 USD/ounce. Phiên trước, giá vàng tăng chạm 1.325,94 USD/ounce – mức cao nhất kể từ khi ông Donald Trump được bầu làm Tổng thống Mỹ. Giá kim loại quý này đang trên đường khép lại tháng 8/2017 với mức tăng khoảng 3%, tháng tăng giá thứ hai liên tiếp.
Giá hợp đồng giao tháng 12/2017 giảm 0,36% xuống đóng phiên ở mức 1.314,1 USD/ounce, rời khỏi mức cao được ghi nhận trong phiên trước.
Chỉ số đồng USD, thước đo “sức khỏe” của đồng tiền này với các đồng tiền chủ chốt khác, phiên vừa qua tăng 0,6%, ghi dấu sự hồi phục của đồng bạc xanh từ mức thấp trong hai năm rưỡi được ghi nhận cách đây hai ngày sau khi Triều Tiên phóng tên lửa đạn đạo qua vùng biển Nhật Bản. Đồng USD mạnh hơn khiến vàng được định giá bằng đồng tiền này trở nên đắt hơn đối với giới đầu tư và người mua nắm giữ các đồng tiền khác.
Giám đốc điều hành GoldSilver Central tại Singapore Brian Lan cho biết nhiều người hiện vẫn coi vàng là tài sản đảm bảo bởi chưa có nhiều thông tin về phản ứng của các quốc gia khác về hành động của Triều Tiên.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,2% lên 17,37 USD/ounce. Giá bạch kim giảm 0,6% xuống 985,95 USD/ounce, trong khi giá palladium giảm 1% xuống 933,75 USD/ounce, rời khỏi mức cao trong 16 năm rưỡi ghi được trong phiên trước.
Đối với nông sản, giá đường thô giao tháng 10 tăng 0,09 US cent tương đương 0,7% lên 13,91 US cent/lb, đường trắng giao cùng kỳ hạn giá tăng 1,4 USD tương đương 0,4% lên 379,60 USD/tấn.
Hoạt động mua bù từ phía các nhà đầu tư đã giúp đẩy giá đường tăng, trong bối cảnh giá xăng cao và đồng real của Brazil mạnh lên.
Đối với cà phê, robusta giao tháng 11 giá giảm 30 USD tương đương 1,4% xuống 2.075 USD/tấn, trong khi robusta giao tháng 12 giảm 0,45 US cent tương đương 0,4% xuống 1,282 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
45,96
|
-0,48
|
-1,00%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,86
|
-1,14
|
-2,2%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
34.190,00
|
-320,00
|
-0,93%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,94
|
+0,00
|
+0,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
200,80
|
+12,33
|
+6,54%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
169,13
|
+1,75
|
+1,05%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
489,00
|
-5,00
|
-1,01%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
47.900,00
|
-250,00
|
-0,52%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.308,00
|
-6,10
|
-0,46%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.613,00
|
+4,00
|
+0,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,40
|
-0,11
|
-0,62%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,20
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
985,80
|
-4,75
|
-0,48%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
931,47
|
-0,98
|
-0,11%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
310.25
|
-0.20
|
-0.06%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6,791.50
|
+125.50
|
+1.88%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2,095.00
|
+25.00
|
+1.21%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3,110.00
|
+46.50
|
+1.52%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20,350.00
|
+25.00
|
+0.12%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
345,25
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
430,50
|
+0,75
|
+0,17%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
245,75
|
+2,50
|
+1,03%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,71
|
0,00
|
-0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
934,00
|
+0,75
|
+0,08%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
297,20
|
-0,20
|
-0,07%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,76
|
+0,07
|
+0,20%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
497,50
|
-0,60
|
-0,12%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.924,00
|
-35,00
|
-1,79%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
128,20
|
-0,45
|
-0,35%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,91
|
+0,09
|
+0,65%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
130,05
|
-1,10
|
-0,84%
|
Bông
|
US cent/lb
|
70,76
|
-0,09
|
-0,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
366,30
|
+4,60
|
+1,27%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
219,00
|
+2,90
|
+1,34%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,43
|
-0,02
|
-1,72%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet