menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 5/1: Giá dầu tăng mạnh, đường sụt giảm

20:52 05/01/2018

Vinanet - Phiên giao dịch 4/1 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 5/1 giờ VN), giá dầu thô tăng mạnh, cà phê cũng trong xu hướng tăng, trong khi đường giảm còn vàng tương đối ổn định.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 5/2015 do tình trạng bất ổn ở Iran và số liệu cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ giảm vào tuần trước và hoạt động tinh chế dầu ở mức cao nhất trong 12 năm.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 2/2018 tăng 0,38 USD lên 62,01 USD/thùng; giá dầu Brent giao tháng 3/2018 tăng 0,23 USD lên 68,07 USD/thùng.
Đầu tuần này, giá dần Brent đã vượt qua mức 67 USD/thùng lần đầu tiên kể từ tháng 5/2015.
Lượng dầu dự trữ của Mỹ giảm nhiều hơn dự kiến và thời tiết lạnh giá trên nhiều vùng miền của nước Mỹ dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng năng lượng, nhất là đối với dầu sưởi ấm.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết tồn kho dầu thô của Mỹ giảm trong tuần tính đến ngày 29/12/2017 do các nhà máy lọc dầu tăng cường hoạt động lên mức cao nhất kể từ năm 2005, trong khi tồn kho sản phẩm chưng cất, gồm dầu diesel và dầu sưởi, tăng mạnh nhất trong một năm.
Tồn kho dầu thô giảm 7,4 triệu thùng trong tuần qua, sâu hơn nhiều so với dự đoán của giới phân tích là giảm 5,1 triệu thùng, giữa bối cảnh các nhà máy lọc dầu hoạt động với công suất cao nhất kể từ năm 2005. Hoạt động lọc dầu đạt mức cao nhất kể từ năm 2005 do các nhà máy lọc dầu xử lý khối lượng lớn dầu thô, và một phần do lo ngại thuế cuối năm.
Tồn kho sản phẩm chưng cất, gồm cả dầu diesel và dầu sưởi, tăng 8,9 triệu thùng, so với dự đoán tăng 477.000 thùng. Đây là tuần tăng lớn nhất kể từ tuần cuối năm 2016. Tồn kho xăng tăng 4,8 triệu thùng so với dự đoán của giới phân tích trong một thăm dò của Reuters tăng 2,2 triệu thùng.
Về thông tin liên quan, chính quyền Tổng thống Donald Trump đã công bố một kế hoạch đề xuất cho khoan thăm dò dầu khí ở hầu hết các vùng biển của Mỹ. Theo thông báo của Bộ Nội vụ Mỹ, kế hoạch của chính phủ đề xuất chào thầu 47 lô thăm dò khai thác dầu khí ngoài khơi - số lượng nhiều nhất trong lịch sử Mỹ, với thời hạn 5 năm; đồng thời cho khai thác 98% trữ lượng dầu mỏ và khí đốt ở các vùng biển thuộc quản lý của chính quyền liên bang. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch này được đánh giá là không dễ dàng do sự phản đối của nhiều bang, trong đó có cả những bang chủ nhà của phe Cộng hòa, do lo ngại tác hại đối với môi trường cũng như ảnh hưởng đối với ngành du lịch vốn quan trọng đối với nền kinh tế địa phương.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng duy trì vững trong bối cảnh thị trường chú ý tới lộ trình nâng lãi suất ở Mỹ.
Giá vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.319,27 USD/ounce; còn giá vàng giao tháng 2/2018 tăng 3,1 USD (0,24%) lên 1.321,6 USD/ounce.
Đồng USD đã rơi xuống mức thấp nhất trong bốn tháng so với đồng euro, nhờ tâm lý lạc quan của thị trường về triển vọng tăng trưởng của kinh tế Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone). Chuyên gia James Butterfill, thuộc ETF Securities, cho rằng giá vàng bắt đầu có vẻ được định giá cao quá mức. Theo chuyên gia này, mức giá hợp lý cho vàng là 1.230 USD/ounce và mức giá hiện nay là đắt đỏ.
Sau khi biên bản cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hồi tháng Mười Hai được công bố, nhiều nhà giao dịch bắt đầu tỏ ra nghi ngờ rằng chương trình cải cách thuế sẽ dẫn đến lạm phát và tác động đến tiến trình nâng lãi suất tại Mỹ.
Chiến lược gia về hàng hóa Daniel Ghali, thuộc TD Securities tại Toronto, cho biết thị trường bắt đầu hoài nghi về việc Fed sẽ nâng lãi suất nhiều lần như đã nói trước đó và điều này sẽ có lợi cho giá vàng, khi kim loại quý này khá nhạy cảm với các đợt nâng lãi suất tại Mỹ.
Chuyên gia Butterfill dự báo giá vàng sẽ tiếp tục dao động trong khoảng từ 1.200 đến 1.300 USD/ounce trong sáu tháng tới.
Về những kim loại quý khác, giá bạch kim tăng 0,7% lên 963 USD/ounce, sau khi chạm mốc 964,80 USD/ounce, mức cao nhất trong ba tháng rưỡi. Giá bạc tăng 0,3% lên 17,18 USD/ounce sau khi đạt 17,26 USD/ounce, mức cao nhất trong tám tuần. Đáng chú ý là giá palađi tăng 1,2% lên 1.095,24 USD/ounce, sau khi có lúc đạt mức kỷ lục 1.105,70 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giảm 0,06 US cent tương đương 0,39% xuống 15,25 US cent/lb, đường trắng giao tháng 3 giảm 0,6 USD tương đương 0,15% xuống 398,70 USD/tấn.
Tuy nhiên, giá được hỗ trợ một phần bởi đồng real Brazil mạnh lên. Giá đường và cà phê đều có xu hướng biến động theo tỷ giá tiền tệ của những nước sản xuất chủ chốt trên thế giới.
Cà phê arabica phiên vừa qua tăng 0,95 US cent tương đương 0,74% lên 1,2955 USD/lb, trong khi robusta giao tháng 3 giảm 7 USD tương đương 0,40% xuống 1.728 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

61,01

+0,38

+0,53%

Dầu Brent

USD/thùng

68,07

+0,23

-0,39%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

45.120,00

-90,00

-0,20%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,88

+0,00

+0,07%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

180,36

-0,31

-0,17%

Dầu đốt

US cent/gallon

207,80

+0,10

+0,05%

Dầu khí

USD/tấn

611,75

+2,75

+0,45%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

60.050,00

-50,00

-0,08%

Vàng New York

USD/ounce

1.323,80

+2,20

+0,17%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.778,00

+48,00

+1,01%

Bạc New York

USD/ounce

17,27

0,00

-0,02%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,20

+0,50

+0,81%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

962,00

-1,74

-0,18%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

1.101,78

+1,65

+0,15%

Đồng New York

US cent/lb

327,25

+0,95

+0,29%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.188,50

+41,50

+0,58%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

2.250,00

+22,00

+0,99%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

3.362,00

+35,00

+1,05%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

19.850,00

-50,00

-0,25%

Ngô

US cent/bushel

350,75

-0,25

-0,07%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

432,75

-1,25

-0,29%

Lúa mạch

US cent/bushel

245,75

0,00

0,00%

Gạo thô

USD/cwt

11,72

+0,01

+0,09%

Đậu tương

US cent/bushel

968,00

+0,25

+0,03%

Khô đậu tương

USD/tấn

319,80

0,00

0,00%

Dầu đậu tương

US cent/lb

33,95

+0,08

+0,24%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

498,30

-0,60

-0,12%

Cacao Mỹ

USD/tấn

1.905,00

-2,00

-0,10%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

129,55

+0,95

+0,74%

Đường thô

US cent/lb

15,25

-0,06

-0,39%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

138,85

-0,50

-0,36%

Bông

US cent/lb

79,25

+1,14

+1,46%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

454,10

+1,50

+0,33%

Cao su TOCOM

JPY/kg

206,30

-0,60

-0,29%

Ethanol CME

USD/gallon

1,32

-0,02

-1,78%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

Nguồn:Vinanet