Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 5/2015 do tình trạng bất ổn ở Iran và số liệu cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ giảm vào tuần trước và hoạt động tinh chế dầu ở mức cao nhất trong 12 năm.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 2/2018 tăng 0,38 USD lên 62,01 USD/thùng; giá dầu Brent giao tháng 3/2018 tăng 0,23 USD lên 68,07 USD/thùng.
Đầu tuần này, giá dần Brent đã vượt qua mức 67 USD/thùng lần đầu tiên kể từ tháng 5/2015.
Lượng dầu dự trữ của Mỹ giảm nhiều hơn dự kiến và thời tiết lạnh giá trên nhiều vùng miền của nước Mỹ dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng năng lượng, nhất là đối với dầu sưởi ấm.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết tồn kho dầu thô của Mỹ giảm trong tuần tính đến ngày 29/12/2017 do các nhà máy lọc dầu tăng cường hoạt động lên mức cao nhất kể từ năm 2005, trong khi tồn kho sản phẩm chưng cất, gồm dầu diesel và dầu sưởi, tăng mạnh nhất trong một năm.
Tồn kho dầu thô giảm 7,4 triệu thùng trong tuần qua, sâu hơn nhiều so với dự đoán của giới phân tích là giảm 5,1 triệu thùng, giữa bối cảnh các nhà máy lọc dầu hoạt động với công suất cao nhất kể từ năm 2005. Hoạt động lọc dầu đạt mức cao nhất kể từ năm 2005 do các nhà máy lọc dầu xử lý khối lượng lớn dầu thô, và một phần do lo ngại thuế cuối năm.
Tồn kho sản phẩm chưng cất, gồm cả dầu diesel và dầu sưởi, tăng 8,9 triệu thùng, so với dự đoán tăng 477.000 thùng. Đây là tuần tăng lớn nhất kể từ tuần cuối năm 2016. Tồn kho xăng tăng 4,8 triệu thùng so với dự đoán của giới phân tích trong một thăm dò của Reuters tăng 2,2 triệu thùng.
Về thông tin liên quan, chính quyền Tổng thống Donald Trump đã công bố một kế hoạch đề xuất cho khoan thăm dò dầu khí ở hầu hết các vùng biển của Mỹ. Theo thông báo của Bộ Nội vụ Mỹ, kế hoạch của chính phủ đề xuất chào thầu 47 lô thăm dò khai thác dầu khí ngoài khơi - số lượng nhiều nhất trong lịch sử Mỹ, với thời hạn 5 năm; đồng thời cho khai thác 98% trữ lượng dầu mỏ và khí đốt ở các vùng biển thuộc quản lý của chính quyền liên bang. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch này được đánh giá là không dễ dàng do sự phản đối của nhiều bang, trong đó có cả những bang chủ nhà của phe Cộng hòa, do lo ngại tác hại đối với môi trường cũng như ảnh hưởng đối với ngành du lịch vốn quan trọng đối với nền kinh tế địa phương.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng duy trì vững trong bối cảnh thị trường chú ý tới lộ trình nâng lãi suất ở Mỹ.
Giá vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.319,27 USD/ounce; còn giá vàng giao tháng 2/2018 tăng 3,1 USD (0,24%) lên 1.321,6 USD/ounce.
Đồng USD đã rơi xuống mức thấp nhất trong bốn tháng so với đồng euro, nhờ tâm lý lạc quan của thị trường về triển vọng tăng trưởng của kinh tế Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone). Chuyên gia James Butterfill, thuộc ETF Securities, cho rằng giá vàng bắt đầu có vẻ được định giá cao quá mức. Theo chuyên gia này, mức giá hợp lý cho vàng là 1.230 USD/ounce và mức giá hiện nay là đắt đỏ.
Sau khi biên bản cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hồi tháng Mười Hai được công bố, nhiều nhà giao dịch bắt đầu tỏ ra nghi ngờ rằng chương trình cải cách thuế sẽ dẫn đến lạm phát và tác động đến tiến trình nâng lãi suất tại Mỹ.
Chiến lược gia về hàng hóa Daniel Ghali, thuộc TD Securities tại Toronto, cho biết thị trường bắt đầu hoài nghi về việc Fed sẽ nâng lãi suất nhiều lần như đã nói trước đó và điều này sẽ có lợi cho giá vàng, khi kim loại quý này khá nhạy cảm với các đợt nâng lãi suất tại Mỹ.
Chuyên gia Butterfill dự báo giá vàng sẽ tiếp tục dao động trong khoảng từ 1.200 đến 1.300 USD/ounce trong sáu tháng tới.
Về những kim loại quý khác, giá bạch kim tăng 0,7% lên 963 USD/ounce, sau khi chạm mốc 964,80 USD/ounce, mức cao nhất trong ba tháng rưỡi. Giá bạc tăng 0,3% lên 17,18 USD/ounce sau khi đạt 17,26 USD/ounce, mức cao nhất trong tám tuần. Đáng chú ý là giá palađi tăng 1,2% lên 1.095,24 USD/ounce, sau khi có lúc đạt mức kỷ lục 1.105,70 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giảm 0,06 US cent tương đương 0,39% xuống 15,25 US cent/lb, đường trắng giao tháng 3 giảm 0,6 USD tương đương 0,15% xuống 398,70 USD/tấn.
Tuy nhiên, giá được hỗ trợ một phần bởi đồng real Brazil mạnh lên. Giá đường và cà phê đều có xu hướng biến động theo tỷ giá tiền tệ của những nước sản xuất chủ chốt trên thế giới.
Cà phê arabica phiên vừa qua tăng 0,95 US cent tương đương 0,74% lên 1,2955 USD/lb, trong khi robusta giao tháng 3 giảm 7 USD tương đương 0,40% xuống 1.728 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
61,01
|
+0,38
|
+0,53%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
68,07
|
+0,23
|
-0,39%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
45.120,00
|
-90,00
|
-0,20%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,88
|
+0,00
|
+0,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
180,36
|
-0,31
|
-0,17%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
207,80
|
+0,10
|
+0,05%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
611,75
|
+2,75
|
+0,45%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
60.050,00
|
-50,00
|
-0,08%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.323,80
|
+2,20
|
+0,17%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.778,00
|
+48,00
|
+1,01%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,27
|
0,00
|
-0,02%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,20
|
+0,50
|
+0,81%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
962,00
|
-1,74
|
-0,18%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.101,78
|
+1,65
|
+0,15%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
327,25
|
+0,95
|
+0,29%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.188,50
|
+41,50
|
+0,58%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.250,00
|
+22,00
|
+0,99%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.362,00
|
+35,00
|
+1,05%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.850,00
|
-50,00
|
-0,25%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
350,75
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
432,75
|
-1,25
|
-0,29%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
245,75
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,72
|
+0,01
|
+0,09%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
968,00
|
+0,25
|
+0,03%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
319,80
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,95
|
+0,08
|
+0,24%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
498,30
|
-0,60
|
-0,12%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.905,00
|
-2,00
|
-0,10%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
129,55
|
+0,95
|
+0,74%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,25
|
-0,06
|
-0,39%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
138,85
|
-0,50
|
-0,36%
|
Bông
|
US cent/lb
|
79,25
|
+1,14
|
+1,46%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
454,10
|
+1,50
|
+0,33%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
206,30
|
-0,60
|
-0,29%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,32
|
-0,02
|
-1,78%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet