Phiên giao dịch cuối tuần 6/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 7/5 giờ VN), giá nhiều mặt hàng chủ chốt tăng mạnh do USD giảm sau những thông tin không vui về thị trường việc làm Mỹ.
USD - có ảnh hưởng lớn đến các hàng hóa giao dịch bằng đồng bạc xanh như dầu thô - giảm trong suốt phiên giao dịch trước khi hồi phục vào cuối phiên. USD giảm sau khi báo cáo của Bộ Lao động Mỹ cho thấy, tháng 4/2016 nước Mỹ chỉ tạo thêm được 160.000 việc làm mới, thấp nhất trong 7 tháng qua, gây hoài nghi về khả năng Fed nâng lãi suất vào cuối năm nay.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng do cháy rừng khiến sản lượng dầu cát của Canada giảm 1/3.
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn tgiao tháng 6/2015 tăng 34 cent, tương ứng 0,8%, lên 44,66 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 7/2016 trên sàn London tăng 36 cent, tương đương 0,8%, lên 45,37 USD/thùng, chấm dứt mạch giảm 4 phiên liên tiếp.
Tuy nhiên, tính chung cả tuần qua, giá dầu Brent vẫn giảm 4,2% - mức giảm mạnh nhất 4 tháng - và giá dầu WTI giảm 2,7%, chủ yếu do giới đầu tư chốt lời sau khi giá dầu tăng mạnh hồi tháng 4 vừa qua.
Công suất dầu thô của Canada giảm ít nhất 720.000 thùng dầu/ngày khi cháy rừng tại thị trấn Fort McMurray ở Alberta và buộc giới chức phải sơ tán công nhân và cắt giảm sản lượng hoặc đóng cửa hơn 10 cơ sở sản xuất.
Tin tức cho thấy cuộc tấn công quân sự vào giàn giếng Chevron ở khu vực Niger Delta, Nigeria, và số giàn khoan của Mỹ tiếp tục giảm, cũng hỗ trợ giá dầu.
Theo số liệu của Baker Hughes, số giàn khoan của Mỹ trong tuần kết thúc vào 6/5 giảm 4 giàn xuống 328 giàn, thấp nhất kể từ tháng 10/2009 và ghi nhận tuần giảm thứ 7 liên tiếp.
Trên thị trường kim loại quý, vàng tăng bởi USD giảm giá.
Giá vàng giao ngay 0,8% lên 1.287,51 USD/ounce, tính chung cả tuần giá vàng giao ngay giảm 0,5%. Giá vàng giao tháng 6/2016 trên sàn Comex tăng 1,7% lên 1.294 USD/ounce.
Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng chững lại vào cuối phiên khi USD hồi phục so với giỏ tiền tệ và Chủ tịch Fed New York William Dudley cho rằng việc lãi suất tăng 2 lần trong năm nay vẫn là "kỳ vọng hợp lý".
Giá vàng đã tăng 21% kể từ đầu năm đến nay do đòn đoán Fed sẽ trì hoãn việc nâng lãi suất.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,7% lên 14,44 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,7% lên 1.075,34 USD/ounce và giá palladium tăng 1,6% lên 606,33 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, cacao giảm phiên thứ 5 liên tiếp từ mức cao nhất của năm 2016, trong khi cà phê tăng gí.
Cacao giảm giá bởi đồng bảng Anh giảm so với USD và các nhà đầu tư bán ra mạnh.
Cacao kỳ hạn tháng 7 tại New York giảm 84 USD hay 2,7% xuống 3.074 USD/tấn, tính chung cả tuần giảm 4,9%, mức giảm mạnh nhất trong vòng 4 tháng.
Cà phê arabica vừa qua phiên tăng giá mạnh nhất kể từ giữa tháng 3, trong khi robusta cũng tăng.
Arabica kỳ hạn giao tháng 7 tại Brazil tăng 3 US cent hay 2,5% lên 1,245 USD/lb. Robusta giao cùng kỳ hạn tăng 32 USD hay 2% lên 1.649 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
44,66
|
+0,34
|
+0,77%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
45,32
|
+0,31
|
+0,69%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
29.080,00
|
+560,00
|
+1,96%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,10
|
+0,03
|
+1,20%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
149,62
|
+0,48
|
+0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
133,73
|
+0,86
|
+0,65%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
397,50
|
-2,75
|
-0,69%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
40.390,00
|
+460,00
|
+1,15%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.294,00
|
+21,70
|
+1,71%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.418,00
|
+37,00
|
+0,84%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,51
|
+0,18
|
+1,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,00
|
+0,90
|
+1,52%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.079,90
|
+17,60
|
+1,66%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
608,15
|
+9,90
|
+1,65%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
215,40
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.810,00
|
+25,00
|
+0,52%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.598,00
|
-10,50
|
-0,65%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.888,00
|
+27,00
|
+1,45%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.420,00
|
+70,00
|
+0,40%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
377,50
|
+3,75
|
+1,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
463,75
|
+0,50
|
+0,11%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
193,00
|
+0,50
|
+0,26%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,41
|
+0,04
|
+0,31%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.034,75
|
+22,50
|
+2,22%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
342,80
|
+6,00
|
+1,78%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,06
|
+0,80
|
+2,48%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
510,50
|
+10,80
|
+2,16%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.074,00
|
-84,00
|
-2,66%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
124,50
|
+3,00
|
+2,47%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,74
|
-0,10
|
-0,63%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
140,60
|
+3,70
|
+2,70%
|
Bông
|
US cent/lb
|
61,83
|
+0,04
|
+0,06%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
303,90
|
+1,60
|
+0,53%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
184,80
|
+1,30
|
+0,71%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,51
|
+0,02
|
+1,14%
|
Nguồn:VINANET