Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do sản lượng dầu của Mỹ tăng và đồng USD mạnh hơn.
Giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 3/2017 trên sàn New York giảm 0,84 USD xuống 52,17 USD/thùng, trong khi dầu Brent giao tháng 4/2017 trên sàn London giảm 0,67 USD xuống 55,05 USD/thùng tại London.
Báo cáo triển vọng năng lượng ngắn hạn hàng tháng của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết, sản lượng dầu trung bình của nước này ước tính khoảng 8,9 triệu thùng mỗi ngày trong năm 2016 và dự báo sẽ đạt khoảng 9 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2017 và 9,5 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2018.
Trong khi đó, đồng USD nhích lên so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt trong phiên giao dịch bởi sức mua kỹ thuật cũng làm giá dầu, một trong những hàng hóa được định giá bằng đồng USD, trở nên đắt đỏ hơn đối với những khách hàng nắm giữ các đồng tiền khác.
Về thông tin liên quan, Hội nghị ngành khai thác mỏ châu Phi năm 2017 (Indaba 2017) khai mạc ngày 6/2 tại Trung tâm Hội nghị quốc tế Capetown, Nam Phi với chủ đề “Tận dụng làn sóng tăng trưởng tiếp theo: Làm thế nào bạn có thể đầu tư vào ngành khai khoáng châu Phi để tạo ra lợi nhuận dài hạn?” đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới đầu tư và các công ty khai thác mỏ.
Theo thống kê, số các công ty khai thác mỏ và các nhà đầu tư tham gia hội nghị năm nay nhiều hơn 32% và 71% so với hội nghị năm 2016. Theo Giám đốc tổ chức Indaba2017 Alex Grose, sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư đối với hội nghị năm nay là do niềm tin vào lợi tức của ngành khai thác mỏ đã được cải thiện.
Theo ông Grose, Indaba2017 hiện là hội nghị đầu tư ngành khai thác mỏ lớn nhất thế giới đồng thời là sự kiện ngành mỏ lớn nhất của châu Phi, sẽ tạo ra một cơ hội để phát huy và phát triển các lợi ích khai thác khoáng sản ở châu lục.
Indaba2017 diễn ra từ 6-9/2 sẽ tập trung vào những cách thức mà các nhà đầu tư, các công ty khai thác mỏ và chính phủ các nước châu Phi có thể tối đa hóa lợi nhuận, thu hồi lợi tức và bán sản phẩm trong bối cảnh ngành khai thác mỏ có sự phục hồi.
Ngoài ra, chương trình nghị sự mở rộng của Indaba 2017 bao gồm cả các xu hướng đầu tư và còn có các phiên thảo luận hẹp về việc liệu ngành công nghiệp quan trọng của châu Phi này có đang thực sự hồi phục, về vai trò của xã hội dân sự trong việc đảm bảo khai thác mỏ bền vững, cũng như các nghiên cứu cụ thể của mỗi nước và thuyết trình từ các công ty khai thác mỏ.
Các chuyên gia của các công ty khai thác mỏ hàng đầu thế giới sẽ phân tích kỹ lưỡng các dấu hiệu hồi phục của ngành khai khoáng, đặc biệt là đối với các hàng hóa như vàng và kim loại quý.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm do USD tăng giá trong bối cảnh đồng euro yếu đi theo sau số liệu bi quan về kinh tế Đức và mối lo ngại về cuộc bầu cử Pháp. Theo các chuyên gia, tình hình châu Âu là nhân tố chính chi phối giá vàng trong phiên đầu tuần này.
Giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.233,40 USD/ounce, trong khi giá vàng giao dịch kỳ hạn giữ ở mức 1.236,10 USD/ounce.
Thống kê cho thấy trong tháng 12/2016 sản lượng chế tạo và xây dựng giảm đã làm sản lượng công nghiệp tại Đức ghi nhận tháng giảm mạnh nhất trong gần 8 năm.
Bên cạnh đó, mối lo ngại về khả năng ứng cử viên theo chủ nghĩa cực hữu Marine Le Pen giành chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống Pháp cũng gây sức ép khiến đồng USD tăng giá so với đồng euro.
Ngoài ra, chuyên gia Mark To, làm việc tại Wing Fung Financial Group (Hong Kong) cho rằng triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất cũng “phủ mây đen” lên đà tăng của giá vàng.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng giảm cũng do USD tăng và nhu cầu từ Trung Quốc tăng chậm, nhưng lo ngại về nguồn cung làm hạn chế đà giảm.
Đồng giao tháng 3 trên sàn London giảm 0,9% xuống 5.795 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, đậu tương tăng do nhu cầu xuất khẩu mạnh, giá ngô cũng tăng trong khi lúa mì dao động trái chiều.
Khách hàng Trung Quốc đang tích cực mua đậu tương Mỹ trở lại sau Tết cổ truyền.
Với hàng hóa nhẹ, đường cà cà phê đều giảm giá. Đường thô giảo tháng 3 trên sàn New York giảm 0,46 US cent hay 2,77% xuống 22,72 US cent/lb, đường trắng giao tháng 5 trên sàn London giảm 9,9 USD hay 1,8% xuống 548,30 USD/tấn. Sau dự báo sản lượng của Ấn Độ giảm, nhiều người tích cực bán ra với hy vọng giá tăng.
Cà phê cũng giảm giá, với robusta giao tháng 5 giảm 1,5 US cent hay 1% xuống 1,4505 USD/lb, thấp nhất kể từ 9/1.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
52,17
|
-0,84
|
-1,27%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
55,05
|
-0,67
|
-0,96%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
37.450,00
|
-800,00
|
-2,09%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,14
|
+0,01
|
+0,26%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
147,29
|
-1,46
|
-0,98%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
161,01
|
-1,20
|
-0,74%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
486,75
|
-2,75
|
-0,56%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
46.090,00
|
-800,00
|
-1,71%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.234,70
|
-1,40
|
-0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.435,00
|
+16,00
|
+0,36%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,69
|
-0,07
|
-0,40%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,50
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.007,55
|
+2,15
|
+0,21%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
762,97
|
-0,76
|
-0,10%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
264,65
|
+1,45
|
+0,55%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.795,00
|
-51,00
|
-0,87%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.831,00
|
-3,50
|
-0,19%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.795,00
|
+2,00
|
+0,07%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
18.930,00
|
-290,00
|
-1,51%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
368,50
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
430,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
258,00
|
+0,50
|
+0,19%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,39
|
-0,03
|
-0,37%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.045,00
|
+2,25
|
+0,22%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
336,50
|
+0,60
|
+0,18%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,39
|
+0,09
|
+0,26%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
518,80
|
-1,50
|
-0,29%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.005,00
|
-42,00
|
-2,05%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
145,05
|
-1,50
|
-1,02%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,72
|
-0,46
|
-2,17%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
170,00
|
+4,50
|
+2,72%
|
Bông
|
US cent/lb
|
75,09
|
-0,54
|
-0,71%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
361,90
|
+1,80
|
+0,50%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
312,80
|
+9,10
|
+3,00%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,57
|
+0,03
|
+2,08%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet