Giá đồng giảm trong phiên giao dịch ngày 1/10 do đồng USD mạnh lên và những hạn chế về nguồn cung cắt giảm điện ở Trung Quốc – nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới gây lo lắng về triển vọng và nhu cầu.
Cuộc đàm phán về việc thắt chặt chính sách tiền tệ ở Mỹ đã thúc đẩy đồng USD tăng lên mức cao kỷ lục 1 năm, khiến kim loại được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Những hạn chế về nguồn cung cắt giảm điện ở Trung Quốc gây lo lắng về triển vọng và nhu cầu.
Trên sàn giao dịch London giá đồng ở kỳ hạn tham chiếu giao sau 3 tháng giảm 0,4% xuống 8.903 USD/tấn, giá đồng đã tiến gần hơn mức thấp nhất trong tháng 4/2021 là 8.695 USD/tấn.
Kim loại đồng - được nhiều người coi là thước đo sức khỏe của nền kinh tế toàn cầu, tính trong quý 3 đã giảm quý đầu tiên trong vòng sáu quý trở lại đây.
Lượng đồng lưu kho tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 5 năm 2009, hiện ở mức 43.525 tấn, giảm 2,5% so với thứ Sáu tuần trước.
Tại các kho chứa hàng của sàn London, lượng đồng hiện đang ở mức thấp nhất kể từ tháng 6 là 124.200 tấn. Thị trường Trung Quốc đã đóng cửa vào thứ Sáu để nghỉ lễ kéo dài một tuần.
Sản lượng đồng ở Chile - nhà sản xuất kim loại hàng đầu thế giới trong tháng 8, đã giảm 4,6% so với cùng kỳ năm ngoái do giá quặng giảm và các cuộc đình công lao động tại các mỏ chính cũng ảnh hưởng tới việc khai thác đồng.
Giá chì được giao dịch trên sàn London tăng 0,4% lên 2.101 USD/tấn, phục hồi từ mức thấp nhất kể từ ngày 26/4 đạt 2.060 USD/tấn trong phiên trước đó.
Giá các mặt hàng kim loại khác cũng có sự thay đổi với giá nhôm giảm 0,1% xuống 2.855 USD/tấn, giá nikel giảm 0,3% xuống 17.890 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,4% lên 3.000,50 USD/tấn và giá thiếc giảm 2,1% xuống 33.210 USD/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 1/10
|
Chênh lệch so với ngày hôm qua
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2022
|
5.706
|
+65
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 11/2021
|
67.950
|
-690
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 11/2021
|
22.370
|
-325
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 11/2021
|
138.070
|
-1.070
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
4.615
|
-168
|
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters