Theo dự báo trung bình của cuộc khảo sát, giá đường thô SBc1 dự kiến chốt ở 20 US cent/lb vào cuối năm 2024, giảm hơn 2,8% so với cùng thời điểm năm 2023. Giá đường trắng LSUc1 được dự kiến sẽ kết thúc năm 2024 ở mức 545 USD/tấn, giảm 8,6% so với thời điểm năm 2023.
Sản lượng sụt giảm ở Trung Nam - khu vực trọng điểm của Brazil trong niên vụ 2024/25 sau khi vụ mía kỷ lục trong niên vụ trước dự kiến sẽ góp phần phục hồi giá.
Khu vực này được dự báo sẽ thu hoạch được 610,5 triệu tấn mía, giảm so với mức kỷ lục 654,4 triệu tấn của vụ trước. Các nhà máy Brazil dự kiến sẽ ưu tiên sản xuất đường trong niên vụ 2024/25 với sự phân bổ 50,5% mía được sử dụng để sản xuất đường, tăng so với mức phân bổ 48,9% trong vụ trước. Phần còn lại được sử dụng để sản xuất ethanol.
Theo đó, sản lượng đường ở khu vực Trung Nam Brazil vụ 2024/25 ước đạt 40,9 triệu tấn, giảm so với mức 42,4 triệu tấn trong vụ 2023/24.
Nhà phân tích John Stansfield của DNEXT Intelligence SA cho biết, tốc độ xuất khẩu của Brazil không thể tiếp tục ở mức kỷ lục quá lâu. Một khi tốc độ xuất khẩu của Brazil chậm lại thì triển vọng sẽ được cải thiện.
Những người tham gia khảo sát bị phân vân về việc liệu sẽ thặng dư hay thâm hụt đường toàn cầu trong niên vụ 2024/25, với dự báo trung bình về thặng dư biên chỉ là 780.000 tấn so với thặng dư 1,4 triệu tấn trong niên vụ trước.
Hồi tháng 7/2024, nhà môi giới StoneX dự đoán thị trường đường toàn cầu vụ 2024/25 sẽ có thặng dư nhỏ. Nhà môi giới này cho biết các nhà máy Brazil đang duy trì mức sản xuất ethanol tương đối cao, đáp ứng nhu cầu trong nước cao hơn, vì vậy họ không dành riêng lượng mía cho sản xuất đường như dự kiến (52%) vào đầu vụ thu hoạch vào tháng 3. Những thay đổi lớn khác đối với các nhà sản xuất lớn bao gồm tăng 500.000 tấn đối với Trung Quốc lên 11 triệu tấn và giảm 200.000 tấn đối với Nga xuống 6,8 triệu tấn.
Ấn Độ, nước sản xuất đường lớn thứ hai và là nước tiêu thụ đường hàng đầu, dự kiến sẽ sản xuất 30 triệu tấn đường trong niên vụ 2024/25, giảm từ mức 32,05 triệu tấn trong niên vụ trước.
Phiên hôm nay (20/8), giá đường thô và đường trắng trên hai sàn London và New York có diễn biến trái chiều. Giá đường thô SBc1 kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn ICE chốt mức 18,02 US cent/lb. Giá đường trắng LSUc1 giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 0,6%, chốt ở 513,7 USD/tấn.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn ICE ngày 20/8
(Đvt: US cent/lb)
Bảng chi tiết giá đường thô các kỳ hạn trên sàn ICE ngày 20/8
(Đvt: US cent/lb)
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 10/24
|
18,00
|
18,13
|
17,92
|
18,02
|
18,03
|
Tháng 3/25
|
18,35
|
18,43
|
18,23
|
18,37
|
18,35
|
Tháng 5/25
|
17,72
|
17,82
|
17,63
|
17,78
|
17,74
|
Tháng 7/25
|
17,34
|
17,45
|
17,26
|
17,41
|
17,36
|
Tháng 10/25
|
17,34
|
17,47
|
17,29
|
17,44
|
17,38
|
Tháng 3/26
|
17,63
|
17,79
|
17,61
|
17,75
|
17,69
|
Tháng 5/26
|
17,20
|
17,34
|
17,17
|
17,32
|
17,24
|
Tháng 7/26
|
17,08
|
17,17
|
17,08
|
17,15
|
17,05
|
Tháng 10/26
|
17,19
|
17,30
|
17,19
|
17,27
|
17,16
|
Tháng 3/27
|
17,60
|
17,71
|
17,57
|
17,69
|
17,56
|
Tháng 5/27
|
17,35
|
17,47
|
17,33
|
17,44
|
17,31
|
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters