Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày thứ hai (15/5) tăng lên mức cao nhất 1 tuần, tăng phiên thứ 5 liên tiếp, được hậu thuẫn bởi giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải hồi phục, mặc dù mức tăng được hạn chế bởi đồng yên tăng.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 10 tăng 2,6 yên, hoặc 1,2%, lên 217,1 yên/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 8/5, ở mức 217,5 yên/kg trong phiên trước đó.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan được giám sát bởi ShFE tăng 0,6% so với ngày thứ sáu (12/5).
Sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu năm 2017 tăng 5,7%, do hoạt động khai thác mủ tại các nước sản xuất chủ chốt sẽ tăng, như Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ, Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC) cho biết.
Nissan Motor Co dự kiến lợi nhuận trong năm nay sẽ giảm 7,7%, do chi phí nguyên liệu tăng cao và tác động đồng tiền suy giảm, điều chỉnh thay đổi thị trường Mỹ - thị trường có nhu cầu lớn hơn.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 113,34 yên ngày thứ hai (15/5), tăng lên mức cao nhất 2 tháng, ở mức 114,36 yên đạt được phiên thứ năm (11/5). Một đồng yên tăng mạnh mẽ khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,4% trong đầu phiên giao dịch ngày thứ hai (15/5), sau khi chỉ số chứng khoán S&P 500, hợp đồng benchmark và chỉ số Dow Jones giảm, do số liệu kinh tế chậm chạp.
Giá dầu tăng nhẹ ngày thứ sáu (12/5), do dự trữ dầu thô của Mỹ ở mức thấp và gia tăng hậu thuẫn đối với việc OPEC cắt giảm sản lượng, kỳ vọng dư cung toàn cầu có thể giảm.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 12/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
211
|
211,5
|
210
|
|
17-Jul
|
206
|
206
|
206
|
|
17-Aug
|
203,1
|
203,1
|
203,1
|
|
17-Oct
|
194
|
194
|
194
|
|
17-Nov
|
193
|
193,5
|
192
|
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
150,8
|
150,8
|
147,9
|
|
17-Jul
|
149,8
|
150,3
|
148
|
|
17-Aug
|
151,4
|
151,5
|
149,5
|
|
17-Sep
|
152,5
|
152,5
|
150,6
|
|
17-Oct
|
154
|
154,5
|
152
|
|
17-Nov
|
154,2
|
154,4
|
152,6
|
|
17-Dec
|
155,8
|
155,8
|
153,1
|
|
18-Jan
|
155,6
|
155,6
|
154,3
|
|
18-Feb
|
155,6
|
155,8
|
154,4
|
|
18-Mar
|
155,3
|
155,3
|
154,3
|
|
18-Apr
|
156,8
|
156,9
|
155,2
|
|
18-May
|
156,9
|
157,3
|
155,4
|
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet