Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 24/5 tăng phiên thứ tư liên tiếp, lên mức cao nhất 6 tuần, do thị trường được hậu thuẫn từ đồng yên suy yếu so với đồng đô la Mỹ, khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 10 tăng 2 yên, lên 235,1 yên (tương đương 2,1 USD)/kg, sau khi đạt mức 235,8 yên/kg, mức cao nhất kể từ ngày 11/4.
Nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ trong tháng 4/2017 giảm 31,5% so với cùng tháng năm ngoái, xuống còn 23.665 tấn, Ủy ban cao su nhà nước cho biết trong 1 báo cáo ngày thứ ba (23/5), do giá tăng cao, khiến những người nông dân tăng khai thác mủ.
Sản lượng cao su trong tháng tăng 23%, lên 48.000 tấn, trong khi tiêu thụ tăng 6,3%, lên 89.000 tấn.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng cao ngày thứ ba (23/5), do kỳ vọng OPEC gia hạn thời gian cắt giảm nguồn cung, làm suy giảm đề nghị của nhà trắng sẽ bán 1/2 dự trữ dầu mỏ của Mỹ.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 111,94 yên so với khoảng 111,18 yên ngày thứ ba (23/5), do các thương nhân đặt cược về tăng lãi suất của Mỹ trong tháng 6/2017.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,8%.
Giá kẽm đạt mức cao đỉnh điểm 3 tuần ngày thứ ba (23/5), sau khi nhập khẩu của nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc – tăng, cho thấy khả năng thiếu hụt, nhưng giá đồng chịu áp lực bởi nguồn cung tăng.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 23/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
233
|
233
|
225,5
|
229,2
|
17-Jul
|
221
|
221
|
219
|
221
|
17-Aug
|
216
|
217,5
|
214,2
|
215,7
|
17-Sep
|
206,5
|
208
|
203,1
|
204,1
|
17-Oct
|
205,7
|
205,7
|
201,1
|
202,1
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
156
|
160
|
155,2
|
155,7
|
17-Jul
|
158
|
161,4
|
157,2
|
157,3
|
17-Aug
|
159,2
|
163,8
|
159
|
159,1
|
17-Sep
|
160
|
164,5
|
159,5
|
159,5
|
17-Oct
|
161,3
|
166
|
160,8
|
161,1
|
17-Nov
|
161,9
|
166,5
|
161,2
|
161,6
|
17-Dec
|
162,8
|
167,7
|
162,3
|
162,4
|
18-Jan
|
164,8
|
168
|
162,9
|
163,9
|
18-Feb
|
164,5
|
168,8
|
163,9
|
164,3
|
18-Mar
|
164,6
|
166,6
|
164,1
|
164,5
|
18-Apr
|
169,1
|
169,1
|
165,6
|
164,6
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet