Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.587
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
33.900
|
+300
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
33.000
|
+300
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
33.800
|
+300
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
33.800
|
+300
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên hai sàn giao dịch đảo chiều tăng. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London cộng 14 USD, tương đương 0,92% lên ở 1.532 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York cộng 2,05 US cent, tương đương 1,38% lên mức 150,1 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1532
|
+14
|
+0,92
|
5881
|
1536
|
1519
|
1520
|
09/21
|
1556
|
+14
|
+0,91
|
2251
|
1558
|
1542
|
1542
|
11/21
|
1572
|
+14
|
+0,90
|
1020
|
1575
|
1557
|
1559
|
01/22
|
1585
|
+14
|
+0,89
|
155
|
1587
|
1576
|
1579
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
150,1
|
+2,05
|
+1,38
|
20128
|
151,65
|
147,55
|
147,65
|
09/21
|
152
|
+2,00
|
+1,33
|
7155
|
153,55
|
149,5
|
149,65
|
12/21
|
154,4
|
+1,95
|
+1,28
|
6702
|
155,95
|
152,15
|
152,15
|
03/22
|
156,5
|
+1,95
|
+1,26
|
1849
|
158
|
154,2
|
154,2
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Sau khi bán mạnh ở ngày khóa sổ vị thế kinh doanh, các quỹ đầu cơ tiếp tục mua lại cà phê, giúp giá của mặt hàng nông sản này lấy lại đà tăng.
Theo dự báo dài hạn của Fitch Solutions Inc., giá cà phê arabica kỳ hạn có khả năng tăng thêm nhờ vụ mùa của Brazil năm nay sụt giảm. Nhóm phân tích đã tăng dự báo thiếu hụt 4,3 triệu bao lên 6,8 triệu bao trong niên vụ cà phê 2020/21.
Tanzania là nhà sản xuất cà phê lớn thứ 4 của châu Phi, chỉ xếp sau Ethiopia, Uganda và Bờ Biển Ngà. Quốc gia này sản xuất cả hai giống cà phê arabica và robusta và đang trong năm tiếp thị kéo dài từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2021. Trong năm tiếp thị trước, Tanzania đã bán tổng cộng 92.396 tấn cà phê, thiếu gần 8.000 tấn so với ước tính trước đó là 100.000 tấn.
Nguồn:VITIC/Reuters