menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu nội thất từ chất liệu khác gỗ 7 tháng đầu năm đạt trên 1,2 tỷ USD

07:32 30/08/2020

7 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ đạt 1,25 tỷ USD, tăng 52% so với cùng kỳ năm 2019.
 
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 7 tháng đầu năm đạt 1,25 tỷ USD, tăng 52% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 7/2020 xuất khẩu mặt hàng này đạt 221,35 triệu USD, giảm 73% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 12,6% so với tháng 6/2020.
Australia, Đan Mạch và Trung Quốc là 3 thị trường lớn trong xuất khẩu khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ của nước ta. Cụ thể:
- Xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất chất liệu khác gỗ sang Australia 7 tháng đầu năm đạt 19,57 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2019; riêng tháng 7 đạt 4,81 triệu USD, giảm 78% so với tháng 7 năm 2019 nhưng lại tăng 15% so với tháng 6/2020.
- Đan Mạch là thị trường xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ lớn thứ 2 của nước ta, trong 7 tháng đầu năm đạt 15,89 triệu USD, giảm 24% so với cùng kỳ năm 2019; riêng tháng 7/2020 đạt 1,59 triệu USD, giảm 92% so với tháng 7/2019 và tăng 12% so với tháng 6/2020.
- Trung Quốc là thị trường lớn thứ 3, trong 7 tháng đầu năm đạt 7,64 triệu USD chiếm 0,61% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 7/2020 đạt 697,8 triệu USD, giảm 93% so với tháng 7/2019 và cũng giảm 29% so với tháng 6/2020.
Nhìn chung xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 7 tháng đầu năm 2020 đạt mức tăng trưởng cao như: Chile tăng 119,5%; Đài Loan tăng 53,3%; Campuchia tăng 18,6%; Malaysia tăng 5%.
Các thị trường còn lại đều sụt giảm về kim ngạch, giảm nhiều nhất ở các thị trường sau: Peru giảm 45%; Newzeland giảm 26%; Trung Quốc giảm 24%.
  1. Xuất khẩu nội thất từ chất liệu khác gỗ 7 tháng đầu năm 2020
  2.        (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020)                                  ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 7/2020

+/- so với tháng 6/2020 (%)

7 tháng đầu năm 2020

+/- so với T7/ 2019 (%)

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7T 2020 (%)

Tổng kim ngạch XK

221.350.281

12,6

1.252.017.894

-73,1

52,0

100

Australia

4.810.208

14,9

19.572.454

-77,9

-10,1

1,56

Đan Mạch

1.587.860

12,0

15.893.824

-92,4

-24,4

1,27

Trung Quốc đại lục

697.794

-28,8

7.635.798

-93,1

-24,8

0,61

Đài Loan

698.313

-11,0

5.079.362

-78,9

53,3

0,41

Campuchia

1.107.787

29,9

4.595.435

-71,4

18,6

0,37

Chile

438.183

-40,8

2.846.681

-66,2

119,5

0,23

Newzeland

1.119.369

310,2

2.177.993

-62,1

-26,2

0,17

Hồng Kông (TQ)

273.004

18,9

1.542.076

-83,3

-5,8

0,12

Malaysia

164.873

10,1

1.192.733

-85,5

5,0

0,10

Miama

72.824

-23,7

943.603

-93,3

-13,7

0,08

Peru

73.551

-26,4

215.773

-81,4

-45,4

0,02

 

 

Nguồn:VITIC