Nhiều nhóm măt hàng xuất khẩu sang Australia trong 8 tháng đầu năm 2020 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu tăng mạnh nhất tăng 78,03% trị giá 7,93 triệu USD; tiếp đến là nhóm mặt hàng sản phẩm hóa chất tăng 77,97%; xuất khẩu nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 72,74%.
Ngược lại, xuất khẩu một số nhóm mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm trước: nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 45,51%; sản phẩm sắt thép giảm 18,12%; xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ giảm 16,54%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia 8 tháng đầu năm 2020
(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T8-2020
|
+/- so với tháng 7/2020(%)
|
8 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ 2019(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng cộng
|
365.816.186
|
12,62
|
2.339.795.097
|
3,02
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
82.571.630
|
38,99
|
477.806.015
|
-6,32
|
20,42
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
49.969.276
|
6,94
|
291.718.570
|
6,01
|
12,47
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
34.479.988
|
14,48
|
209.939.384
|
37,22
|
8,97
|
Giày dép các loại
|
22.004.630
|
0,02
|
162.350.126
|
-10,21
|
6,94
|
Hàng dệt, may
|
23.981.641
|
15,65
|
150.314.817
|
-7,28
|
6,42
|
Hàng thủy sản
|
23.419.788
|
31,93
|
122.559.489
|
-7,22
|
5,24
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
18.846.687
|
5,61
|
98.408.858
|
3,80
|
4,21
|
Dầu thô
|
|
|
80.782.934
|
50,74
|
3,45
|
Hạt điều
|
12.613.481
|
12,69
|
68.931.870
|
-7,78
|
2,95
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.292.697
|
-3,99
|
55.368.886
|
-18,12
|
2,37
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.478.737
|
-7,53
|
41.456.095
|
12,69
|
1,77
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
6.278.413
|
3,52
|
39.547.049
|
-45,51
|
1,69
|
Hàng rau quả
|
5.258.388
|
-1,37
|
37.236.102
|
38,50
|
1,59
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
7.186.913
|
13,06
|
32.108.821
|
35,96
|
1,37
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.506.447
|
-12,00
|
31.436.843
|
77,97
|
1,34
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.571.988
|
14,68
|
29.613.151
|
13,95
|
1,27
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
3.653.162
|
7,96
|
27.357.165
|
21,00
|
1,17
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
3.889.538
|
-19,14
|
23.461.992
|
-16,54
|
1,00
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
4.065.056
|
33,27
|
22.666.534
|
-15,03
|
0,97
|
Cà phê
|
1.041.542
|
-58,15
|
22.556.697
|
-9,20
|
0,96
|
Sắt thép các loại
|
4.138.922
|
67,12
|
19.385.507
|
-2,42
|
0,83
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.915.155
|
-8,78
|
19.115.383
|
19,38
|
0,82
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
3.055.908
|
20,86
|
14.269.294
|
14,08
|
0,61
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.269.497
|
-7,43
|
13.408.896
|
24,91
|
0,57
|
Gạo
|
2.001.775
|
-7,47
|
11.699.477
|
47,89
|
0,50
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.008.364
|
-13,78
|
11.396.067
|
22,26
|
0,99
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.164.681
|
-13,54
|
7.935.508
|
78,03
|
0,34
|
Sản phẩm từ cao su
|
914.536
|
-26,23
|
7.290.347
|
24,49
|
0,31
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.329.639
|
47,09
|
6.973.852
|
-17,26
|
0,30
|
Dây điện và dây cáp điện
|
751.431
|
-10,68
|
6.061.886
|
-11,35
|
0,26
|
Hạt tiêu
|
551.502
|
-34,62
|
4.196.418
|
-3,53
|
0,18
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
1.043.897
|
33,93
|
3.863.031
|
72,74
|
0,17
|
Clanhke và xi măng
|
90.266
|
-76,88
|
3.788.900
|
-5,47
|
0,16
|
Australia được đánh giá là 1 trong 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới - thị trường XK đầy tiềm năng của Việt Nam. Đáng chú ý, Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA) đã có hiệu lực từ năm 2010.
Để tăng kim ngạch XK vào Australia, theo các chuyên gia, ngoài việc chú trọng xây dựng thương hiệu cho hàng XK và hiểu biết về quy định chất lượng hàng hóa, DN Việt cần phải hướng đến một nền sản xuất sạch hơn. Australia đặt tiêu chuẩn chất lượng lên hàng đầu sau đó mới đến giá. Đặc biệt, nước này cũng rất chú trọng đến bao bì, nhãn mác. Do đó, các DN khi XK cần ghi rõ thông tin cần thiết ngay trên bao bì, nhãn mác của sản phẩm.
Nguồn:VITIC/Reuters