Dẫn đầu nhóm hàng xuất khẩu sang Pháp là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 657,37 triệu USD, giảm 26,89% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 29,80% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá 312,81 triệu USD, giảm 20,66%, chiếm 14,18% tỷ trọng. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 282,16 triệu USD, giảm 21,79%.
Đáng chú ý xuất khẩu gạo sang thị trường Pháp trong 8 tháng đầu năm tăng khá mạnh, tăng 161,05%, trị giá 1,51 triệu USD.
Một số mặt hàng xuất khẩu sụt giảm mạnh: cà phê giảm 37,46%; cao su giảm 33,47%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 27,65%.
Xuất khẩu hàng hóa sang Pháp 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 8/2020
|
+/- so với tháng 7/2020 (%)
|
8 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng 8T 2020 (%)
|
Mặt hàng
|
313.295.786
|
-1,77
|
2.205.970.048
|
-14,14
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
99.970.797
|
1,39
|
657.370.045
|
-26,89
|
29,80
|
Hàng dệt, may
|
67.276.526
|
-2,27
|
312.814.395
|
-20,66
|
14,18
|
Giày dép các loại
|
36.816.345
|
-14,66
|
282.160.561
|
-21,79
|
12,79
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
24.609.423
|
7,00
|
156.201.837
|
-4,46
|
7,08
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
8.453.594
|
4,06
|
69.010.713
|
-15,11
|
3,13
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
6.292.763
|
-21,74
|
67.137.089
|
-15,10
|
3,04
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
7.638.755
|
-13,00
|
55.789.598
|
-4,16
|
2,53
|
Hàng thủy sản
|
8.315.229
|
-13,57
|
51.467.830
|
-23,98
|
2,33
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.159.388
|
22,34
|
40.731.213
|
-17,77
|
1,85
|
Hạt điều
|
4.046.072
|
-4,98
|
32.025.464
|
4,21
|
1,45
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
4.129.393
|
24,38
|
26.055.021
|
-27,65
|
1,18
|
Cà phê
|
1.125.203
|
-25,02
|
23.989.653
|
-37,46
|
1,09
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.859.184
|
22,52
|
17.793.918
|
24,95
|
0,81
|
Hàng rau quả
|
1.802.903
|
4,86
|
17.308.176
|
-4,41
|
0,78
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.700.409
|
26,28
|
16.869.080
|
-14,81
|
0,76
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.989.845
|
36,84
|
15.942.649
|
15,10
|
0,72
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.156.873
|
-44,98
|
12.798.048
|
-14,19
|
0,58
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.186.514
|
-24,66
|
9.584.929
|
-19,01
|
0,43
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.034.218
|
-28,41
|
9.187.904
|
-14,66
|
0,42
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.033.062
|
-31,77
|
8.754.313
|
-11,45
|
0,40
|
Hạt tiêu
|
843.078
|
-50,47
|
6.442.723
|
16,36
|
0,29
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
919.092
|
-17,79
|
5.881.652
|
-14,66
|
0,27
|
Dây điện và dây cáp điện
|
380.713
|
54,52
|
3.824.691
|
-12,10
|
0,17
|
Cao su
|
271.382
|
150,23
|
2.659.407
|
-33,47
|
0,12
|
Gạo
|
114.421
|
80,83
|
1.514.663
|
161,05
|
0,07
|
Hàng hóa khác
|
25.170.602
|
15,90
|
302.654.476
|
72,04
|
13,72
|
Trong thời gian qua, kim ngạch thương mại Việt Nam – Pháp nhìn chung đạt mức tăng trưởng tốt với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,5%/năm trong giai đoạn năm 2015-2019.
Năm 2019, tổng kim ngạch thương mại Việt Nam – Pháp đạt 5,353 tỷ USD, tăng 4,75% so với năm 2018.
Trong đó xuất khẩu đạt 3,762 tỷ USD giảm 0,01% và nhập khẩu đạt 1,591 tỷ USD tăng 18,05%.
Về quan hệ song phương giữa Việt Nam và Pháp, quan hệ giữa Việt Nam – Pháp đã phát triển tích cực trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại và đầu tư.
Pháp là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam tại châu Âu và nhà đầu tư lớn thứ 3 của châu Âu tại Việt Nam với những dự án quan trọng trong các lĩnh vực năng lượng, dược phẩm và du lịch.
Nguồn:VITIC