menu search
Đóng menu
Đóng

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm điện thoại và linh kiện cho Việt Nam

16:11 29/08/2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 7/2020 đạt mức cao nhất (22,1 tỷ USD) tính từ đầu năm tới nay. Trong đó tăng mạnh nhất ở các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; điện thoại các loại và linh kiện…

7 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu của 10 nhóm hàng lớn nhất đạt 93,48 tỷ USD, chiếm gần 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Riêng mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 7,15 tỷ USD, giảm 1,31% so với cùng kỳ.

Trung Quốc là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam, với trị giá nhập khẩu đạt 3,72 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 51,99%, giảm 10,79% so với cùng kỳ. Nhập khẩu từ Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ hai với kim ngạch 2,93 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 41,05%, tăng 16,64% so với cùng kỳ.

Kế đến là hai thị trường Nhật Bản và Đài Loan cùng có kim ngạch nhập khẩu trăm triệu USD trong 7 tháng nhưng mức tăng trưởng tại thị trường Đài Loan rất mạnh gấp gần 60 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu tại thị trường Anh cũng tăng tới 16 lần so với cùng kỳ, nhưng kim ngạch không đáng kể, chỉ chiếm tỷ trọng 0,01% đạt 532,33 nghỉn USD.

Nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện 7 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 7/2020

+/-so với tháng 6/2020

7 tháng đầu năm 2020

+/-so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7 tháng 2020 (%)

Tổng kim ngạch NK

1.183.373.064

13,97

7.150.047.216

-1,31

100

Trung Quốc

688.756.649

12,73

3.717.202.616

-10,79

51,99

Hàn Quốc

416.155.006

19,18

2.934.736.924

16,64

41,05

Nhật Bản

23.311.919

43,91

108.698.778

63,12

1,52

Đài Loan

21.023.299

15,96

106.253.087

5867,14

1,49

Hồng Kông

984.435

-65,49

14.622.946

-72,51

0,2

Mỹ

104.521

173,14

2.642.459

50,42

0,04

Anh

128.450

-5,08

532.332

1510,49

0,01

Thụy Điển

 

 

53.745

-67,13

0

Nguồn:VITIC