menu search
Đóng menu
Đóng

Việt Nam xuất khẩu 1,27 tỷ USD mặt hàng dây điện và cáp điện

08:00 31/08/2020

7 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu 1,27 tỷ USD mặt hàng dây điện và cáp điện, tăng hơn 28% so với cùng kì năm trước.
 
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2020 xuất khẩu dây điện và cáp điện Việt Nam đạt gần 187,4 triệu USD tăng hơn 14% so với tháng 7/2019 và giảm nhẹ (2,5%) so với tháng 6/2020; lũy kế 7 tháng đầu năm ghi nhận Việt Nam xuất khẩu 1,27 tỷ USD mặt hàng này, tăng trên 28% so với cùng kỳ năm 2019.
Top 10 thị trường tiêu thụ dây điện và cáp điện của Việt Nam nhiều nhất ghi nhận ba nước Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản có kim ngạch đạt trên trăm triệu USD.
Trong đó, Trung Quốc luôn dẫn đầu về tiêu thụ dây điện và dây cáp điện của Việt Nam, 7 tháng đầu năm đạt kim ngạch 382 triệu USD, chiếm 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này cả nước, tăng 56% so với cùng kì năm trước; tính riêng tháng 7/2020 đạt hơn 57 triệu USD, tăng 52% so với cùng tháng năm 2019 nhưng lại giảm 11% so với tháng 6/2020.
Xuất khẩu dây điện và dây cáp điện sang Mỹ tháng 7/2020 đạt 45,57 triệu USD, tăng 48% so với tháng 7/2019 và cũng tăng 6,2% so với tháng 6/2020; tính chung 7 tháng đầu năm đạt 285,6 triệu USD, chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 90% so với cùng kỳ năm 2019.
Các thị trường tăng mạnh về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước gồm có: Đài Loan tăng 62% đạt 5,91 triệu USD; Lào tăng 45% đạt 5,97 triệu USD; Hồng Kông tăng 40% đạt 30 triệu USD.
Các thị trường giảm mạnh về kim ngạch xuất khẩu so với tháng 7/2019 gồm: Singapore giảm 44%; Đan Mạch giảm 38%; Indonesia giảm 24%.

Xuất khẩu dây điện và dây cáp điện 7 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

                                                                                         ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 7/2020

+/- so với tháng 6/2020 (%)

7 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng tháng năm 2019 (%)

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7T 2020 (%)

Tổng kim ngạch XK

187.358.280

-2,5

1.265.707.341

14,4

28,1

100

Trung Quốc đại lục

57.151.301

-11,1

382.009.553

51,8

55,6

30,18

Mỹ

45.566.100

6,2

285.626.944

47,9

89,9

22,57

Nhật Bản

21.040.770

-7,1

170.833.328

-20,8

-0,2

13,50

Hàn Quốc

17.737.867

15,5

110.444.030

18,1

10,6

8,73

Thái Lan

5.364.512

13,0

35.161.115

3,1

8,2

2,78

Hông Kông (TQ)

4.034.388

-49,9

30.124.675

-6,2

40,3

2,38

Singapore

3.145.749

52,7

29.677.777

-72,2

-44,0

2,34

Myanma

4.010.329

5,3

27.826.250

30,9

-16,6

2,20

Camphuchia

4.195.710

-20,7

25.956.403

-20,5

1,6

2,05

Philippines

2.025.974

25,9

14.251.085

-28,8

-23,5

1,13

Anh

383.491

-47,2

12.422.875

-86,5

7,4

0,98

Indonexia

1.027.735

-8,4

8.577.421

-0,1

-24,0

0,68

Malaysia

1.367.341

81,1

6.357.601

27,3

-13,8

0,50

Lào

538.478

-72,4

5.977.504

-54,3

45,4

0,47

Đài Loan (TQ)

1.102.980

38,1

5.919.008

96,0

61,5

0,47

Australia

841.314

-35,2

5.310.455

0,3

-9,8

0,42

Pháp

246.379

-0,7

3.443.978

-23,4

-5,1

0,27

Đan Mạch

713.940

130,6

2.590.708

103,3

-37,5

0,20

Nguồn:VITIC