menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng sang Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch

16:12 29/08/2020

Phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam tới được hơn 30 thị trường nước ngoài, trong 7 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,38 tỷ USD.
 
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng 7 tháng đầu năm 2020 đạt 4,38 tỷ USD, giảm 12% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 7/2020 đạt 614 triệu USD, giảm 16% so với tháng 7 cùng kỳ năm 2019 nhưng lại tăng 7,8% so với tháng 6/2020.
Trong số hơn 30 thị trường xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng thì Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc là các thị trường đạt kim ngạch lớn nhất, chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng sang Nhật Bản trong tháng 7/2020 đạt 172,49 triệu USD, giảm 21% so với cùng tháng năm 2019 và tăng 9,7% so với tháng 6/2020; cộng chung 7 tháng đầu năm kim ngạch đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 28% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 19,2% so với cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ 7 tháng đầu năm đạt kim ngạch 904 triệu USD, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019 (giảm 3%), chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng của nước ta; tính riêng tháng 7/2020 đạt 151 triệu USD, giảm 17% so với tháng 7/2019 và tăng 18% so với tháng 6 liền kề năm 2020.
Hàn Quốc là thị trường lớn thứ ba có tổng kim ngạch trong 7 tháng đầu năm đạt 261 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tính riêng tháng 7/2020 đạt 41,84 triệu USD, tăng 21% so với cùng tháng năm 2019 và cũng tăng 10% so với tháng 6/2020.
So với 7 tháng cùng kỳ năm 2019 thì xuất khẩu nhóm hàng này sụt giảm khá nhiều về kim ngạch ở hầu hết các thị trường, nguyên nhân do dịch Covid đang ảnh hưởng tới hầu hết các nền kinh tế trên thế giới làm cho hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng theo. Trong đó các thị trường có kim ngạch 7 tháng đầu năm bị ảnh hưởng nhiều nhất gồm Thụy Sỹ giảm 94%; Na Uy giảm 91%; ChiLe giảm 73%.
Đáng chú ý, trong thời điểm này xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng sang hai thị trường Panama và Saudi Arabia vẫn ghi nhận mức tăng trưởng tích cực. Cụ thể xuất khẩu sang Panama 7 tháng đầu năm chỉ đạt 32,13 triệu USD, chiếm 0,73% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này nhưng lại tăng 3.839% so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu sang Saudi Arabia chỉ chiếm 0,8% tổng kim ngạch, đạt 36,23 triệu USD nhưng lại tăng 349% so với cùng kỳ năm 2019.
Sang tháng 7/2020 hoạt động xuất khẩu có diễn biến tích cực hơn so với tháng 6/2020 khi dịch bệnh đã được kiểm soát tốt hơn, trong đó nhóm phương tiện vận tải và phụ tùng cũng đạt tổng kim ngạch cao hơn, nhiều thị trường tăng trưởng vượt bậc so với tháng 6/2020 như: Chile tăng 438% đạt 690 triệu USD, Ấn Độ tăng 116% đạt 3,25 triệu USD; Philippines tăng 101%, đạt 7,78 triệu USD.
  1. Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng 7 tháng đầu năm 2020
  2. (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
  3. ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 7/2020

+/- so với tháng 6/2020 (%)

7 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng tháng năm 2019 (%)

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7T 2020 (%)

Tổng kim ngạch XK

614.169.421

7,8

4.375.517.257

-15,6

-11,9

100,00

Nhật Bản

172.488.640

9,7

1.217.585.347

-20,8

-19,2

27,83

Mỹ

151.003.547

17,9

904.304.131

-17,0

-3,0

20,67

Hàn Quốc

41.844.753

10,0

261.138.816

21,4

19,6

5,97

Thái Lan

26.534.499

24,8

199.547.929

-21,4

-11,3

4,56

Singapore

5.043.993

-28,2

188.464.821

-56,6

-31,5

4,31

Trung Quốc đại lục

36.061.678

13,9

179.707.752

34,4

14,4

4,11

Canada

29.050.678

58,7

135.794.898

21,6

-5,7

3,10

Hà Lan

14.714.802

35,6

115.341.875

1,8

-27,1

2,64

Italia

11.366.789

-25,8

114.114.643

-2,9

-12,3

2,61

Malaysia

12.820.769

19,0

107.710.801

-25,5

-11,1

2,46

Mehico

7.831.771

67,6

66.059.618

-30,7

1,0

1,51

Đức

7.051.761

-4,4

62.339.795

-10,8

-0,2

1,42

Indonesia

4.365.698

38,7

51.651.713

-68,7

-37,6

1,18

Anh

5.618.034

5,3

40.795.840

-40,1

-38,3

0,93

Myanma

3.607.734

31,4

39.069.834

-54,6

-17,3

0,89

Pháp

1.765.052

-3,9

38.571.826

-56,3

0,8

0,88

Brazil

2.823.398

-4,2

36.978.689

-65,3

-21,2

0,85

Ấn Độ

3.245.968

116,5

36.302.969

-61,1

-40,1

0,83

Saudi Arabia

1.817.937

-94,4

36.225.472

-18,0

349,1

0,83

Đài Loan (TQ)

5.990.032

14,6

34.730.973

0,1

-3,3

0,79

Australia

6.065.065

94,9

32.860.080

56,5

-52,1

0,75

Panama

91.144

-8,8

32.127.018

-53,0

3.839,9

0,73

Philippines

7.783.580

101,4

31.079.719

40,5

-3,7

0,71

Camphuchia

2.925.102

-5,0

26.054.935

-27,2

-18,1

0,60

Lào

2.380.149

39,7

20.783.474

-38,9

-37,5

0,47

Sec

1.143.416

-2,3

11.225.824

-47,0

-17,3

0,26

Tây Ban Nha

2.325.266

13,3

10.948.766

6,8

-43,1

0,25

Thỗ Nhĩ Kỳ

1.672.631

60,1

10.533.090

204,3

1,6

0,24

Ai Cập

1.496.428

8,0

10.511.806

11,6

15,9

0,24

UAE

1.648.485

28,6

7.396.746

187,5

1,5

0,17

Hy Lạp

654.273

36,1

4.725.954

-53,7

-15,6

0,11

Nam Phi

325.893

-24,7

3.923.377

-50,9

-11,0

0,09

Colombia

745.690

-84,6

3.889.308

-9,1

1,5

0,09

Hunggari

199.591

-35,7

3.768.137

-60,9

-16,1

0,09

Phần Lan

792.500

-30,6

3.575.016

-23,9

-9,1

0,08

Chile

690.884

438,0

3.565.559

4,8

-73,1

0,08

Đan Mạch

372.618

-24,6

2.808.899

23,7

-3,7

0,06

Pakistan

520.729

40,9

2.711.067

19,3

-22,6

0,06

Nigieria

103.140

-12,0

1.657.728

-88,5

1,7

0,04

Cô oét

177.971

172,9

1.638.771

8,1

-38,7

0,04

Rumani

61.855

-24,8

1.563.388

-84,9

-39,1

0,04

Nauy

646.919

105,9

1.378.985

799,4

-91,1

0,03

Thụy Sỹ

80.513

23,1

330.092

-16,3

-94,1

0,01

Nguồn:VITIC