menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 7 tháng đầu năm 2020 tăng 3,4%

23:13 22/08/2020

Tính chung kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của cả nước 7 tháng đầu năm 2020 đạt 309,22 triệu USD, tăng 3,4%.
 
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, xuất khẩu gốm sứ 7 tháng đầu năm 2020 đạt 309,22 triệu USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 7/2020 đạt 46,98 triệu USD tăng 10,6% so với tháng 6/2020 và tăng 0,87% so với cùng tháng năm 2019.
Trong số hơn 30 thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của nước ta thì Mỹ, Nhật Bản và Đài Loan vẫn là các thị trường đạt kim ngạch lớn nhất, chiếm gần 45% tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của cả nước.
Xuất khẩu gốm sứ sang thị trường Mỹ luôn dẫn đầu về kim ngạch chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, đạt 61,33 triệu USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 7/2020 xuất khẩu nhóm sản phẩm này đạt 6,52 triệu USD, giảm 6,4% so với tháng 7/2019 và cũng giảm 3,2% so với tháng 6/2020.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai về kim ngạch xuất khẩu gốm sứ, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, 7 tháng đầu năm đạt 45,41 triệu USD tăng 5,3% so với cùng kỳ 2019; tính riêng tháng 7/2020 đạt 4,66 triệu USD, giảm 18,8% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 35% so với cùng tháng năm 2019.
Xuất khẩu gốm sứ sang Đài Loan 7 tháng đầu năm đạt 28,25 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 9% tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của cả nước; tính riêng tháng 7 đạt 4,29 triệu USD tăng 9,8% so với tháng 7/2019 và tăng 3,3% so với tháng 6/2020.
Nhìn chung xuất khẩu gốm sứ 7 tháng đầu năm có biến động trái chiều. Một số nước tăng mạnh về kim ngạch như: Thụy Điển, Trung Quốc, Đan Mạch lần lượt tăng 87%, 49%, 44%.
Ngược lại xuất khẩu gốm sứ lại sụt giảm ở một số thị trường trong đó Achentina, Canada, Hồng Kông mức sụt giảm trên 50% với lần lượt 75%, 88%, 99%.

Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 7 tháng đầu năm 2020

 (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

 Thị  trường

Tháng 7/2020

+/- so với tháng 6/2020 (%)

7 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7T 2020 (%)

Tổng kim ngạch XK

46.979.864

10,62

309.229.390

3,40

100

Mỹ

6.522.874

-3,20

61.331.099

14,74

19,83

Nhật Bản

4.664.916

-18,77

45.416.339

5,35

14,69

Đài Loan (TQ)

4.292.129

3,30

28.259.045

17,15

9,14

Hàn Quốc

3.024.174

-9,46

20.326.849

15,95

6,57

Trung Quốc đại lục

2.527.288

3,85

16.893.860

49,83

5,46

Anh

2.414.468

-10,15

14.136.914

-8,72

4,57

Thái Lan

2.641.669

31,09

14.013.290

-23,66

4,53

Indonesia

2.921.360

181,22

10.136.197

-18,50

3,28

Campuchia

1.766.736

-6,75

10.086.987

-7,65

3,26

Philippines

2.671.559

123,33

9.821.356

-22,03

3,18

Australia

2.329.406

40,97

9.387.703

20,57

3,04

Hà Lan

1.830.445

195,42

8.634.702

9,55

2,79

Đức

621.401

-40,89

6.137.658

-24,84

1,98

Lào

833.489

-5,65

5.912.176

36,17

1,91

Italia

780.355

43,35

5.421.184

1,90

1,75

Pháp

1.117.943

-21,47

4.962.560

-1,55

1,60

Miama

409.822

-54,56

3.955.781

-3,61

1,28

Malaysia

1.069.452

30,20

3.765.133

-34,00

1,22

Đan Mạch

233.325

59,18

3.029.471

44,27

0,98

Canada

246.143

179,44

2.729.544

-88,68

0,88

Bỉ

124.614

48,82

1.881.877

9,14

0,61

Ấn Độ

229.402

19,96

1.407.940

-17,18

0,46

Thụy Điển

184.818

125,13

1.385.664

87,47

0,45

Tây Ban Nha

96.452

-47,46

1.198.057

-10,23

0,39

Nga

153.794

48,15

618.485

-21,55

0,20

Hồng Kông

112.449

108,35

519.326

-99,03

0,17

Singapore

32.334

22,57

403.243

-56,16

0,13

Achentina

57.087

-66,84

351.012

-75,48

0,11

Nguồn:VITIC