menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Nam Phi 10 tháng đầu năm 2020 đạt trên 500 triệu USD

20:38 24/11/2020

10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nam Phi đạt 583,8 triệu USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2019.
 
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong tháng 10 đạt 65,74 triệu USD tăng 0,74% so với tháng 9/2020 và giảm 4% so với cùng tháng năm 2019; cộng chung 10 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường nam Phi đạt 583,79 triệu USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 10 tháng đầu năm điện thoại các loại và linh kiện được nước ta xuất khẩu nhiều sang thị trường Nam Phi, đạt 261,6 triệu USD, giảm 22,3% so với cùng kỳ, chiếm 44,8% tổng kim ngạch xuất khẩu; tính riêng tháng 10/2020 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 32,49 triệu USD, tăng 87,9% so với tháng 9/2020 và tăng 15,8% so với tháng 10/2019.
Đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, 10 tháng đầu năm 2020 đạt 78,36 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 10/2020 đạt 6,77 triệu USD, giảm 42,9% so với tháng 9/2020 và giảm 16,5% so với tháng 10/2019.
Nhóm hàng giày dép đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch, tháng 10/2020 đạt 6,13 triệu USD, giảm 42,9% so với tháng 9/2020 và giảm 37,9% so với tháng 10/2019; cộng chung 10 tháng đầu năm xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường nam Phi đạt 64,73 triệu USD, giảm 29% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu sang Nam Phi đang có những biến chuyển đáng kể sau nhiều tháng sụt giảm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, sang tháng 10 dịch bệnh đã được kiểm soát, nhiều nước đã mở cửa đường bay tạo thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu và giao thương đi lại. Với thị trường Nam Phi trong tháng 10/2020 đã có một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trưởng rõ rệt so với tháng 9/2020 như: Gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng 113,3%; hạt tiêu tăng 44,9%; điện thoại tăng 87,9%; chất dẻo nguyên liệu tăng 40,8%...
Bên cạnh đó vẫn có một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm như: Gạo giảm 45%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 42%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng giảm 33%; hạt điều giảm 24%.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi 10 tháng 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/11/2020 của TCHQ)

                                                                                             ĐVT: USD

Mặt hàng

Tháng 10/2020

+/- so với tháng 9/2020 (%)

10 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng tháng năm 2019 (%)

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 10T 2020 (%)

Tổng KN XK

65.735.622

0,74

583.799.288

-4.06

-18.16

100

Điện thoại các loại và linh kiện

32.490.284

87,93

261.631.523

15,79

-22,34

44,82

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

6.773.906

-42,89

78.363.019

-16,50

-13,10

13,42

Giày dép các loại

6.131.413

-4,74

64.731.963

-37,99

-29,30

11,09

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

4.504.759

-33,28

32.927.875

89,02

35,62

5,64

Hàng dệt, may

1.492.798

30,11

15.708.210

-47,27

-33,96

2,69

Chất dẻo nguyên liệu

1.278.200

40,83

10.258.621

166,17

408,55

1,76

Hạt tiêu

1.262.926

44,90

6.532.230

312,83

-13,49

1,12

Phương tiện vận tải và phụ tùng

713.153

27,96

5.803.472

-34,54

-19,81

0,99

Sản phẩm từ sắt thép

689.625

35,22

5.343.836

-26,32

-29,04

0,92

Gỗ và sản phẩm gỗ

847.649

113,35

4.858.995

-13,15

-44,77

0,83

Hạt điều

372.920

-24,71

3.817.810

5,32

-9,56

0,65

Sản phẩm hóa chất

618.948

23,23

3.794.267

-31,06

-42,34

0,65

Gạo

208.227

-45,54

2.973.383

-18,10

-22,68

0,51

Cà phê

250.269

11,02

2.367.833

-31,74

-44,61

0,41

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

128.459

-6,02

2.151.008

-71,08

-34,33

0,37

Hàng hóa khác

7.972.086

-52,50

82.535.243

-28,40

-9,64

14,14

 

 

Nguồn:VITIC