Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nauy trong tháng 10/2020 đạt 8,9 triệu USD, tăng 49,5% so với tháng 9/2020 và cũng tăng 25,8% so với tháng 10/2019; tính chung cả 10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 164,4 triệu USD, tăng 50,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nauy trong tháng 10 có bước biến chuyển rõ rệt, hầu hết các mặt hàng chủ lực đều tăng trưởng dương so với tháng 9/2020 trong đó có một số mặt hàng tăng mạnh về kim ngạch nguyên nhân do dịch covid-19 ở các nước hầu hết đã được kiểm soát, việc giao thương xuất khẩu giữa Việt Nam và Nauy nói riêng và các nước trên thế giới đã thuận lợi hơn. Nhiều mặt hàng trong đợt dịch bùng phát bị hạn chế xuất khẩu thì sang tháng 10/2020 đã được Việt nam xuất khẩu trở lại bù vào số lượng thiếu hụt trước đó.
Nhóm hàng giày dép được Việt Nam xuất khấu sang Nauy nhiều nhất, tháng 10 đạt 2 triệu USD, tăng 88,4% so với tháng 9/2020 và tăng 165,3% so với tháng 10/2019; cộng chung 10 tháng đầu năm đạt 17 triệu USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ 2019, chiếm 10,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Sản phẩm từ sắt thép đứng vị trí thứ 2, 10 tháng đầu năm đạt 12 triệu USD, tăng 640% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 10 đạt 130 nghìn USD, giảm 64,7% so với tháng 9/2020 và giảm 63% so với tháng 10/2019.
Hàng dệt may đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch, 10 tháng đầu năm đạt 12 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 7,3% tổng kim ngạch xuất khẩu; tính riêng tháng 10/2020 đạt 508 nghìn USD, giảm 13% so với tháng 9/2020 và giảm 49% so với tháng 10/2019.
Đáng chú ý có mặt hàng Thủy sản xuất khẩu sang Nauy đã có bước phục hồi đáng kể sau đại dịch Covid-19, 10 tháng đầu năm đạt kim ngạch 7,7 triệu USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 10 đạt 1,68 triệu USD tăng 261% so với tháng 9/2020 và tăng 471% so với tháng 10/2019.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nauy 10 tháng 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/11/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Tháng 10/2020
|
+/- so với tháng 9/2020 (%)
|
10 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng tháng năm 2019 (%)
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng 10T 2020 (%)
|
Tổng KN XK
|
8,919,434
|
49.47
|
164,447,160
|
25.81
|
50.28
|
100
|
Giày dép các loại
|
2,004,513
|
88.43
|
17,011,798
|
165.25
|
19.77
|
10.34%
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
130,680
|
-64.73
|
12,106,603
|
-63.23
|
640.17
|
7.36%
|
Hàng dệt, may
|
508,916
|
-13.24
|
12,044,057
|
-48.76
|
-35.01
|
7.32%
|
Hàng thủy sản
|
1,684,865
|
261.48
|
7,735,869
|
471.30
|
31.53
|
4.70%
|
Hạt điều
|
560,663
|
70.75
|
5,326,186
|
-22.49
|
-9.99
|
3.24%
|
Sản phẩm nội thấ
|
185,954
|
90.61
|
3,979,773
|
64.14
|
-12.08
|
2.42%
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
546,959
|
199.94
|
2,725,082
|
240.72
|
-1.64
|
1.66%
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
100,391
|
|
2,369,312
|
43.16
|
-51.98
|
1.44%
|
Hàng rau quả
|
319,140
|
55.39
|
2,208,874
|
33.96
|
-5.47
|
1.34%
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
175,347
|
-57.94
|
2,164,036
|
-29.60
|
-43.46
|
1.32%
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
271,307
|
95.83
|
1,794,531
|
-27.42
|
-46.08
|
1.09%
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
125,104
|
|
1,771,417
|
-82.55
|
-54.89
|
1.08%
|
Hàng hóa khác
|
2,305,596
|
15.13
|
23,843,376
|
12.73
|
8.65
|
14.50%
|
Nguồn:VITIC