menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Thái Lan đạt 4,50 tỷ USD trong 11 tháng năm 2020

19:41 19/12/2020

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan trong 11 tháng năm 2020 đạt 4,50 tỷ USD, giảm 8,94% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng tháng 11/2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 420,51 triệu USD, giảm 2,58% so với tháng trước đó.
Trong số nhóm, mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, đứng đầu về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại và linh kiện với 662,89 triệu USD, chiếm 14,72% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, giảm 42,65% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 414,38 triệu USD, giảm 1,58%, chiếm 9,2% tỷ trọng xuất khẩu; tiếp đến nhóm hàng máy móc, thiết , dụng cụ phụ tùng khác đạt 386,32 triệu USD, tăng 3,42%, chiếm 8,58%.
Trong 11 tháng đầu năm 2020, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Thái Lan tăng trưởng mạnh: xuất khẩu sắt thép các loại tăng 74,06%; xuất khẩu rau quả tăng tới 141,48%; xuất khẩu quặng và khoáng sản tăng 160,66%.
Một số mặt hàng xuất khẩu giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước: xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép giảm 32,85%; xăng dầu các loại giảm 74,33%; hạt tiêu giảm 24,68%.
 Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 11T/2020

(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2020 của TCHQ)

ĐVT:  USD

Nhóm mặt hàng

Tháng 11/2020

+/- so với tháng 10/2020 (%)

11 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 11T 2020 (%)

Tổng KNXK

420.518.566

-2,58

4.502.869.824

-8,94

100,00

Điện thoại các loại và linh kiện

34.112.540

-29,81

662.898.696

-42,65

14,72

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

37.726.171

0,13

414.386.301

-1,58

9,20

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

41.634.072

-1,15

386.324.954

3,42

8,58

Sắt thép các loại

25.863.151

-42,33

360.670.608

74,06

8,01

Phương tiện vận tải và phụ tùng

40.789.667

3,84

347.957.534

-4,26

7,73

Dầu thô

24.197.397

1,326,15

297.861.572

-11,42

6,61

Hàng thủy sản

25.403.200

-0,62

227.665.817

-16,27

5,06

Hàng dệt, may

15.450.784

-11,75

166.115.711

-13,84

3,69

Hàng rau quả

15.489.320

14,73

148.956.547

141,48

3,31

Kim loại thường khác và sản phẩm

23.492.670

3,44

116.442.731

115,03

2,59

Sản phẩm từ sắt thép

10.802.824

-25,45

113.914.050

-32,85

2,53

Xơ, sợi dệt các loại

8.718.869

-14,63

84.687.415

-22,61

1,88

Sản phẩm hóa chất

10.369.145

8,33

83.089.678

5,28

1,85

Sản phẩm từ chất dẻo

7.136.796

4,61

66.140.640

-5,13

1,47

Dây điện và dây cáp điện

7.332.081

11,79

61.389.915

16,56

1,36

Cà phê

1.669.110

-73,56

57.112.288

-10,76

1,27

Giày dép các loại

5.551.990

34,71

52.129.778

-21,94

1,16

Chất dẻo nguyên liệu

4.170.106

-17,75

51.395.387

-6,57

1,14

Giấy và các sản phẩm từ giấy

4.554.159

-7,48

51.152.475

13,22

1,14

Hạt điều

4.092.653

42,25

49.938.350

-20,34

1,11

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.007.907

9,97

44.179.263

19,15

0,98

Vải mành, vải kỹ thuật khác

3.993.085

41,31

37.936.168

16,32

0,84

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.441.144

-6,29

31.252.822

-20,34

0,69

Sản phẩm gốm, sứ

2.637.523

-11,22

25.906.692

-17,02

0,58

Xăng dầu các loại

 

 

25.140.971

-74,33

0,56

Hóa chất

2.403.073

-17,11

22.829.443

22,12

0,51

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.662.572

-30,44

16.996.899

-7,61

0,38

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.309.093

-20,62

16.078.777

-17,57

0,36

Hạt tiêu

1.323.403

17,00

14.664.813

-24,68

0,33

Sản phẩm từ cao su

1.548.074

-39,68

12.420.041

-5,89

0,28

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

335.432

-32,85

8.487.302

-16,78

0,19

Phân bón các loại

1.024.403

287,29

8.299.302

38,53

0,18

Than các loại

808.376

 

7.342.742

-26,37

0,16

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

687.417

7,24

6.471.391

41,03

0,14

Quặng và khoáng sản khác

1.092.397

2,431,33

2.744.897

160,66

0,06

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

171.982

632,49

2.142.151

34,43

0,05

Hàng hóa khác

45.515.981

8,02

419.745.702

12,78

9,32

Quan hệ thương mại Việt Nam- Thái Lan
Ông Trần Phú Lữ - Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư TP. Hồ Chí Minh (ITPC) - cho biết: Trong thời gian qua, quan hệ Việt Nam và Thái Lan không ngừng phát triển bền chặt và tốt đẹp trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, thương mại. Việt Nam - Thái Lan cùng là thành viên của nhiều diễn đàn khu vực và quốc tế như ASEAN, Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hợp tác tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS)… Hai nước đang tham gia đàm phán và nỗ lực thúc đẩy tiến tới sớm ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand.
Nhiều DN hàng Việt tìm kiếm, kết nối giao thương với các nhà phân phối của Thái để tăng cơ hội xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Thái Lan
Hiện nay, Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Thái Lan trong gian đoạn 2016 - 2019 chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với tất cả các nước trong khu vực ASEAN. Riêng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Thái Lan chiếm khoảng 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu vào ASEAN.
Đặc biệt, Thái Lan luôn duy trì vị trí thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam trong ASEAN. Năm 2019, trao đổi thương mại song phương giữa hai nước đạt 16,966 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt 5,303 tỷ USD, nhập khẩu của Việt Nam từ Thái Lan đạt 11,663 tỷ USD. Việt Nam luôn trong tình trạng thâm hụt thương mại với Thái Lan, riêng năm 2019 nhập siêu từ nước này lên đến 6,360 tỷ USD.
Trước thực tế nhập siêu từ Thái Lan, việc tăng năng lực xuất khẩu hàng hóa của các DN Việt Nam vào thị trường Thái Lan là rất cần thiết, góp phần cân bằng cán cân thương mại.

Nguồn:VITIC