menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sắt thép các loại sang Brazil tăng trong 11 tháng đầu năm 2020

14:30 16/12/2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Brazil trong 11 tháng đầu năm đạt 1,64 tỷ USD, giảm 17,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu trong riêng tháng 11/2020 cũng giảm 24,52% so với tháng trước đó, chỉ đạt 136,08 triệu USD.

Trong 4 mặt hàng xuất khẩu sang Brazil 11 tháng/2020 đạt kim ngạch trăm triệu USD, có 2 mặt hàng sụt giảm và 2 mặt hàng tăng trưởng so với cùng kỳ.

Các mặt hàng đó là: Điện thoại các loại và linh kiện (-26,57%) đạt 577,23 triệu USD; Giày dép các loại (-16,66%) đạt 132,29 triệu USD; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (+8,84%) đạt 199,79 triệu USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+20,24%) đạt 192,66 triệu USD.

Sắt thép các loại là mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Brazil có kim ngạch tăng trưởng trong tháng 11 vừa qua và trong cả 11 tháng đầu năm, qua tính toán số liệu từ Tổng cục Hải quan.
Cụ thể, trong tháng 11/2020, Việt Nam đã xuất khẩu 2.251 tấn sắt thép các loại (tăng so với mức 93 tấn hồi tháng 10/2020) thu về 2,38 triệu USD. Tính chung cả 11 tháng/2020, Việt Nam xuất đi 19.078 tấn (tăng so với mức 5.761 tấn trong 11 tháng/2019) đạt trị giá 15,11 triệu USD. Tuy nhiên, tỷ trọng mặt hàng này nhỏ, chỉ chiếm 0,92% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước sang Brazil.
Nam Mỹ là khu vực thị trường rất tiềm năng cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như may mặc, da giày, thủ công mỹ nghệ, thủy hải sản, thực phẩm chế biến… Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường lớn tại Nam Mỹ như còn hạn chế. Thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường Brazil cũng khiêm tốn, chỉ ở mức 1,5% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa mỗi năm của Brazil. Thời gian qua, hoạt động trao đổi hàng hóa hai bên khó khăn hơn bởi một số bất cập từ Covid-19 trong đó có những bất cập về vấn đề logistics.
Để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Nam Mỹ, ngày 11, 12 và 14/12/2020 Cục Xúc tiến thương mại đã phối hợp với các Thương vụ Việt Nam tại Nam Mỹ, Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam, Hiệp hội Chủ hàng Việt Nam tổ chức Diễn đàn giao thương trực tuyến logistics Việt Nam - Nam Mỹ.
Tại Diễn đàn, các chuyên gia đã chia sẻ những khó khăn, thuận lợi để cùng nhau tìm ra giải pháp, tận dụng nguồn lực của nhau, các cơ hội cùng liên doanh, liên kết để đưa ra dịch vụ logistics đáp ứng kịp thời chất lượng dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và khu vực Nam Mỹ.
Về phía Bộ Công Thương, để tạo điều kiện cho ngành logistics trong nước phát triển và hợp tác thành công với đối tác quốc tế, ông Lê Hoàng Tài cho biết, Bộ Công Thương đang tích cực rà soát các thủ tục hành chính để đảm bảo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp logistics. Bên cạnh đó, Bộ cũng khuyến khích các doanh nghiệp logistics đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ, tăng tính kết nối của hệ thống phương tiện vận tải, ứng dụng số hóa các quy trình hoạt động để năng cao năng lực cạnh tranh, theo Cục Xúc tiến Thương mại – Bộ Công Thương.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Brazil 11T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T11/2020

So với T10/2020 (%)

11T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng 11T (%)

Tổng kim ngạch XK

136.078.136

-24,52

1.637.405.620

-17,32

100

Điện thoại các loại và linh kiện

24.887.017

-60,62

577.225.411

-26,57

35,25

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

14.907.106

-47,47

199.795.548

8,84

12,2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

20.295.005

8,08

192.664.333

20,24

11,77

Giày dép các loại

10.986.649

12,24

132.295.696

-16,66

8,08

Xơ, sợi dệt các loại

8.316.975

11,13

61.316.337

-36,99

3,74

Phương tiện vận tải và phụ tùng

7.845.399

21,72

59.707.179

-22,34

3,65

Hàng dệt, may

3.286.430

-15,23

43.519.763

-19,76

2,66

Hàng thủy sản

6.138.390

7,66

40.714.952

-25,51

2,49

Kim loại thường khác và sản phẩm

8.645.037

121,27

32.894.551

20,37

2,01

Sắt thép các loại

2.380.860

1229,44

15.110.630

188,43

0,92

Sản phẩm từ cao su

1.539.798

3

13.954.805

-11

0,85

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

1.241.791

-18,2

13.463.325

2,94

0,82

Cao su

2.052.312

1,19

12.382.496

-13,84

0,76

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

556.877

-11,19

8.998.881

-16,23

0,55

Sản phẩm từ sắt thép

715.620

-18,02

8.525.882

-34,32

0,52

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1.222.711

39,09

7.571.617

-17,83

0,46

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

512.962

8,9

4.289.363

-48,39

0,26

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

267.293

54,67

1.191.216

14,75

0,07

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 

-100

241.009

-9,93

0,01

Hàng hóa khác

20.279.905

-16,95

211.542.625

-27,18

12,92

Nguồn:VITIC