menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm tăng nhẹ

16:11 20/09/2016

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 8 năm 2016 ước đạt 678,8 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu thủy sản 8 tháng năm 2016 đạt 4,36 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.

Có 4 thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại thủy sản của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc; chiếm 53,7% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước; trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 906,23 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ; xuất sang Nhật Bản đạt 650,83 triệu USD, tăng 0,1%; sang Trung Quốc đạt 413,75 triệu USD, tăng 51,8%; sang Hàn Quốc đạt 374,04 triệu USD, tăng 5% .

Các thị trường có giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh so với cùng kỳ là Trung Quốc (+51,77%), Indonesia (+67,6%), Ucraina (+87,5%)

Trong tháng 8/2016, ước giá trị nhập khẩu thủy sản của cả nước đạt 108 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu thủy sản 8 tháng lên 691 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2015. Thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất là Ấn Độ (chiếm 26,4% thị phần) tiếp đến là Nauy, Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản và Trung Quốc với thị phần lần lượt là 9,8%, 9,2%, 6,3% và 6,1%.

Tại thị trường trong nước, cá tra nguyên liệu trong tháng 8/2016 vẫn đang tiêu thụ rất chậm, mặc dù giá bán đang ở mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Tại Cần Thơ, một số nhà máy đã ký hợp đồng bắt cá size 700 - 900 gr/con phục vụ cho các hợp đồng xuất khẩu cũ, song lượng thu mua không nhiều.

Giá cá tra nguyên liệu hiện là 18.500 - 19.000 đồng/kg (trả chậm) đối với size 700-900 gr/con. Đối với cá size lớn từ 1 kg/con trở lên, hiện lượng tồn tại kho vẫn còn khá nhiều do nhu cầu từ thị trường Trung Quốc chững lại.

Giá tôm nguyên liệu tại Cà Mau trong tháng 8/2016 tăng nhẹ so với tháng trước, nguồn cung vẫn ở mức thấp. Cụ thể, giá tôm sú cỡ 20 con/kg tăng 3.000 đồng/kg so với tháng trước lên 281.000 đồng/kg; loại 30 con/kg tăng 5.000 đồng/kg lên 215.000 đồng/kg; loại 40 con/kg tăng 4.000 đồng/kg lên 133.000 đồng/kg.

Tôm thẻ chân trắng cỡ 70 con/kg, giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 126.000 đồng/kg và cỡ 100 con/kg không đổi ở mức 96.000 đồng/kg.

Tại Phú Yên, giá tôm sú tươi cỡ 30 con/kg và 40 con/kg ổn định ở mức 220.000 đồng/kg và 200.000 đồng/kg, giá tôm thẻ chân trắng 100 con/kg dao động từ 97.000 - 107.000 đồng/kg.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

4.364.949.860

4.155.796.385

+5,03

Hoa Kỳ

906.227.869

799.143.831

+13,40

Nhật Bản

650.825.689

650.177.505

+0,10

Trung Quốc

413.746.317

272.614.831

+51,77

Hàn Quốc

374.036.606

355.789.902

+5,13

Thái Lan

154.676.859

141.173.779

+9,56

Anh

127.226.348

120.573.652

+5,52

Hà Lan

125.225.780

113.075.125

+10,75

Đức

116.180.476

125.811.826

-7,66

Canada

112.107.137

120.680.353

-7,10

Australia

111.305.060

110.934.064

+0,33

Hồng Kông

100.969.191

96.288.604

+4,86

Italia

81.554.771

75.785.828

+7,61

Bỉ

78.170.259

71.794.529

+8,88

Đài Loan

66.563.488

80.684.618

-17,50

Singapore

65.665.771

66.459.120

-1,19

Pháp

65.210.098

69.926.584

-6,74

Mexico

58.914.381

61.581.727

-4,33

Tây Ban Nha

56.333.280

59.324.022

-5,04

Nga

49.763.366

48.032.339

+3,60

Philippines

49.724.074

40.638.487

+22,36

Malaysia

48.410.243

50.032.563

-3,24

Braxin

42.669.820

46.942.245

-9,10

Ả Rập Xê út

41.759.814

47.993.406

-12,99

Colombia

38.871.074

43.141.780

-9,90

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

35.124.908

39.447.516

-10,96

Ai Cập

30.680.222

44.168.060

-30,54

Bồ Đào Nha

30.431.324

26.445.898

+15,07

Israel

27.616.806

26.383.995

+4,67

Thuỵ Sĩ

27.054.905

27.914.162

-3,08

Đan Mạch

20.163.373

22.201.789

-9,18

Ấn Độ

12.536.571

11.613.380

+7,95

NewZealand

11.360.734

12.897.230

-11,91

Thuỵ Điển

10.535.188

12.250.097

-14,00

Ba Lan

9.939.601

12.497.247

-20,47

Campuchia

8.718.184

11.979.768

-27,23

Ucraina

8.585.735

4.579.686

+87,47

Pakistan

7.844.451

9.655.144

-18,75

I rắc

7.177.229

6.220.271

+15,38

Cô Oét

6.883.696

8.548.332

-19,47

Séc

6.815.285

10.253.358

-33,53

Hy Lạp

6.759.133

6.802.019

-0,63

Rumani

3.400.021

3.131.578

+8,57

Thổ Nhĩ Kỳ

3.381.075

5.603.508

-39,66

Indonesia

3.294.312

1.965.077

+67,64

Brunei

698.925

955.012

-26,82

Nguồn:Vinanet