menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu gạo sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2010

15:30 17/01/2011

Mười một tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu 6,38 triệu tấn gạo, thu về 2,98 tỷ USD, chiếm 4,62% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước 11 tháng đầu năm, (tăng 13,97% về lượng và tăng 19,64% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2009); trong đó riêng tháng 11/2010 xuất 497.344 tấn, trị giá 244,23 triệu USD (giảm 1,68% về lượng nhưng tăng nhẹ 4,21% so với tháng 10/2010).
Mười một tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu 6,38 triệu tấn gạo, thu về 2,98 tỷ USD, chiếm 4,62% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước 11 tháng đầu năm, (tăng 13,97% về lượng và tăng 19,64% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2009); trong đó riêng tháng 11/2010 xuất 497.344 tấn, trị giá 244,23 triệu USD (giảm 1,68% về lượng nhưng tăng nhẹ 4,21% so với tháng 10/2010).
Xuất khẩu gạo sang Philippines dẫn đầu cả về lượng và kim ngạch trong 11 tháng đầu năm 2010, với 1,47 triệu tấn, đạt 944,77 triệu USD (chiếm 23,09% về lượng và chiếm 31,66% kim ngạch); đứng thứ 2 là thị trường Singapore với 526.442 tấn, trị giá 219,91 triệu USD (chiếm 8,25% về lượng và chiếm 7,37% kim ngạch); thứ 3 là thị trường Indonesia 420.213 tấn, trị giá 209,3 triệu USD (chiếm 6,59% về lượng và chiếm 7,01% kim ngạch); tiếp đến Cu Ba 426.550 tấn, trị giá 183,62 triệu USD (chiếm 6,69% về lượng và chiếm 6,15% kim ngạch).
Trong số 19 thị trường xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2010, có thị trường Trung Quốc là thị trường mới tham gia vào danh mục xuất khẩu gạo Việt Nam từ tháng 7/2010 nhưng hết 11 tháng cũng đạt 110.584 tấn, trị giá 46,63 triệu USD (chiếm 1,73% về lượng và 1,56% tổng kim ngạch). Sáu thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009 và 12 thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó thị trường được đặc biệt chú ý về mức tăng trưởng cực mạnh so với cùng kỳ là thị trường Indonesia tăng tới 2.331% về lượng và tăng 2.934% về kim ngạch so với cùng kỳ; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Hồng Kông tăng 199% về lượng và tăng 288% về kim ngạch; sau đó là Đài Loan tăng 74,54% về lượng và tăng 76,8% về kim ngạch; Singapore tăng 64,85% về lượng và tăng 70,07% về kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu gạo giảm mạnh ở một số thị trường sau: Bỉ (giảm 50,75% về lượng và giảm 94,91% kim ngạch); Italia (giảm 85,91% về lượng và giảm 80,56% kim ngạch); Tây Ban Nha (giảm 82,07% về lượng và giảm 79,98% kim ngạch); Ucraina (giảm 65,66% về lượng và giảm 62% kim ngạch); Pháp (giảm 91,68% về lượng và giảm 42,35% kim ngạch); Hà  Lan (giảm 53,23% về lượng và giảm 38,8% kim ngạch).
Trong tháng 11, Indonesia tiếp tục là tháng thứ 2 liên tiếp dẫn đầu về kim ngạch với 120,13 triệu USD, chiếm 49,19% tổng kim ngạch; tiếp theo là Malaysia 17,59 triệu USD, chiếm 7,2%; Cu Ba 14,25 triệu USD, chiếm 5,83%; Singapore 12,46 triệu USD, chiếm 5,1%; Đài Loan 10,81 triệu USD, chiếm 4,43%. Xét về mức độ tăng trưởng so với tháng 10/2010, thị trường Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng 456,18% về lượng và tăng 401,23% về kim ngạch; sau đó là thị trường Australia tăng 144,92% về lượng và tăng 129,93% về kim ngạch; Indonesia tăng 80,81% về lượng và tăng 78,24% về kim ngạch. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Nga sụt giảm mạnh nhất tới 95,56% về lượng và giảm 95,68% về kim ngạch; sau đó là Philippine giảm 64,29% về lượng và giảm 62,91% về kim ngạch; Nam Phi giảm 46,05% về lượng và giảm 46,4% về kim ngạch. 
Thị trường xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2010
 
 
 
Thị trường
Tháng 11
11 tháng
% tăng giảm T11 so với T10
% tăng giảm 11T/2010 so với 11T/2009
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Tổng cộng
497.344
244.233.830
6.378.423
2.983.833.288
-1,68
+4,21
+13,97
+19,64
Philippines
1.010
757.663
1.472.471
944.774.024
-64,29
-62,91
-7,29
+9,91
Singapore
24.616
12.461.050
526.442
219.907.847
+49,65
+43,06
+64,85
+70,07
Indonesia
247.849
120.127.050
420.213
209.304.893
+80,81
+78,24
+2330,94
+2933,73
Cu Ba
26.000
14.250.080
426..550
183.624.280
-49,64
-44,39
-1,52
+0,04
Malaysia
43.973
17.590.779
355.747
159.577.507
-9,46
-16,24
-32,62
-31,15
Đài Loan
21.452
10.810.152
347.786
139.548.770
+12,36
+17,01
+74,54
+76,80
Hồng Kông
14.894
8.577.953
121.151
58.873.738
+73,29
+69,03
+199,00
+228,11
Trung Quốc
4950
2.685.750
110.584
46.631.788
+456,18
+401,23
*
*
Nga
250
122.455
77.472
33.186.977
-95,56
-95,68
-8,31
-10,33
Nam Phi
1250
628750
30.273
12573667
-46,05
-46,40
-16,16
-20,33
Ucraina
250
123250
12.806
5940516
-8,09
-23,34
-65,66
-62,00
Australia
867
486211
6681
3797646
+144,92
+129,93
-9,89
-9,38
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
69
52095
5375
2400373
-8,00
+32,36
-36,91
-34,58
Ba Lan
875
444000
5022
2058806
+45,83
+59,14
-8,59
-10,50
Pháp
0
0
2555
1064902
*
*
-91,68
-42,35
Hà  Lan
325
213051
1304
749223
+44,44
+74,25
-53,23
-38,80
Italia
250
169150
1172
612281
+25,00
+31,12
-85,91
-80,56
Tây Ban Nha
0
0
719
315342
*
*
-82,07
-79,98
Bỉ
1029
761460
4834
188726
*
*
-50,75
-94,91

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn:Vinanet