Mười một tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu 6,38 triệu tấn gạo, thu về 2,98 tỷ USD, chiếm 4,62% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước 11 tháng đầu năm, (tăng 13,97% về lượng và tăng 19,64% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2009); trong đó riêng tháng 11/2010 xuất 497.344 tấn, trị giá 244,23 triệu USD (giảm 1,68% về lượng nhưng tăng nhẹ 4,21% so với tháng 10/2010).
Xuất khẩu gạo sang Philippines dẫn đầu cả về lượng và kim ngạch trong 11 tháng đầu năm 2010, với 1,47 triệu tấn, đạt 944,77 triệu USD (chiếm 23,09% về lượng và chiếm 31,66% kim ngạch); đứng thứ 2 là thị trường Singapore với 526.442 tấn, trị giá 219,91 triệu USD (chiếm 8,25% về lượng và chiếm 7,37% kim ngạch); thứ 3 là thị trường Indonesia 420.213 tấn, trị giá 209,3 triệu USD (chiếm 6,59% về lượng và chiếm 7,01% kim ngạch); tiếp đến Cu Ba 426.550 tấn, trị giá 183,62 triệu USD (chiếm 6,69% về lượng và chiếm 6,15% kim ngạch).
Trong số 19 thị trường xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2010, có thị trường Trung Quốc là thị trường mới tham gia vào danh mục xuất khẩu gạo Việt Nam từ tháng 7/2010 nhưng hết 11 tháng cũng đạt 110.584 tấn, trị giá 46,63 triệu USD (chiếm 1,73% về lượng và 1,56% tổng kim ngạch). Sáu thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009 và 12 thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó thị trường được đặc biệt chú ý về mức tăng trưởng cực mạnh so với cùng kỳ là thị trường Indonesia tăng tới 2.331% về lượng và tăng 2.934% về kim ngạch so với cùng kỳ; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Hồng Kông tăng 199% về lượng và tăng 288% về kim ngạch; sau đó là Đài Loan tăng 74,54% về lượng và tăng 76,8% về kim ngạch; Singapore tăng 64,85% về lượng và tăng 70,07% về kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu gạo giảm mạnh ở một số thị trường sau: Bỉ (giảm 50,75% về lượng và giảm 94,91% kim ngạch); Italia (giảm 85,91% về lượng và giảm 80,56% kim ngạch); Tây Ban Nha (giảm 82,07% về lượng và giảm 79,98% kim ngạch); Ucraina (giảm 65,66% về lượng và giảm 62% kim ngạch); Pháp (giảm 91,68% về lượng và giảm 42,35% kim ngạch); Hà Lan (giảm 53,23% về lượng và giảm 38,8% kim ngạch).
Trong tháng 11, Indonesia tiếp tục là tháng thứ 2 liên tiếp dẫn đầu về kim ngạch với 120,13 triệu USD, chiếm 49,19% tổng kim ngạch; tiếp theo là Malaysia 17,59 triệu USD, chiếm 7,2%; Cu Ba 14,25 triệu USD, chiếm 5,83%; Singapore 12,46 triệu USD, chiếm 5,1%; Đài Loan 10,81 triệu USD, chiếm 4,43%. Xét về mức độ tăng trưởng so với tháng 10/2010, thị trường Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng 456,18% về lượng và tăng 401,23% về kim ngạch; sau đó là thị trường Australia tăng 144,92% về lượng và tăng 129,93% về kim ngạch; Indonesia tăng 80,81% về lượng và tăng 78,24% về kim ngạch. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Nga sụt giảm mạnh nhất tới 95,56% về lượng và giảm 95,68% về kim ngạch; sau đó là Philippine giảm 64,29% về lượng và giảm 62,91% về kim ngạch; Nam Phi giảm 46,05% về lượng và giảm 46,4% về kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Tháng 11
|
11 tháng
|
% tăng giảm T11 so với T10
|
% tăng giảm 11T/2010 so với 11T/2009
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng
|
497.344
|
244.233.830
|
6.378.423
|
2.983.833.288
|
-1,68
|
+4,21
|
+13,97
|
+19,64
|
Philippines
|
1.010
|
757.663
|
1.472.471
|
944.774.024
|
-64,29
|
-62,91
|
-7,29
|
+9,91
|
Singapore
|
24.616
|
12.461.050
|
526.442
|
219.907.847
|
+49,65
|
+43,06
|
+64,85
|
+70,07
|
Indonesia
|
247.849
|
120.127.050
|
420.213
|
209.304.893
|
+80,81
|
+78,24
|
+2330,94
|
+2933,73
|
Cu Ba
|
26.000
|
14.250.080
|
426..550
|
183.624.280
|
-49,64
|
-44,39
|
-1,52
|
+0,04
|
Malaysia
|
43.973
|
17.590.779
|
355.747
|
159.577.507
|
-9,46
|
-16,24
|
-32,62
|
-31,15
|
Đài Loan
|
21.452
|
10.810.152
|
347.786
|
139.548.770
|
+12,36
|
+17,01
|
+74,54
|
+76,80
|
Hồng Kông
|
14.894
|
8.577.953
|
121.151
|
58.873.738
|
+73,29
|
+69,03
|
+199,00
|
+228,11
|
Trung Quốc
|
4950
|
2.685.750
|
110.584
|
46.631.788
|
+456,18
|
+401,23
|
*
|
*
|
Nga
|
250
|
122.455
|
77.472
|
33.186.977
|
-95,56
|
-95,68
|
-8,31
|
-10,33
|
Nam Phi
|
1250
|
628750
|
30.273
|
12573667
|
-46,05
|
-46,40
|
-16,16
|
-20,33
|
Ucraina
|
250
|
123250
|
12.806
|
5940516
|
-8,09
|
-23,34
|
-65,66
|
-62,00
|
Australia
|
867
|
486211
|
6681
|
3797646
|
+144,92
|
+129,93
|
-9,89
|
-9,38
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
69
|
52095
|
5375
|
2400373
|
-8,00
|
+32,36
|
-36,91
|
-34,58
|
Ba Lan
|
875
|
444000
|
5022
|
2058806
|
+45,83
|
+59,14
|
-8,59
|
-10,50
|
Pháp
|
0
|
0
|
2555
|
1064902
|
*
|
*
|
-91,68
|
-42,35
|
Hà Lan
|
325
|
213051
|
1304
|
749223
|
+44,44
|
+74,25
|
-53,23
|
-38,80
|
Italia
|
250
|
169150
|
1172
|
612281
|
+25,00
|
+31,12
|
-85,91
|
-80,56
|
Tây Ban Nha
|
0
|
0
|
719
|
315342
|
*
|
*
|
-82,07
|
-79,98
|
Bỉ
|
1029
|
761460
|
4834
|
188726
|
*
|
*
|
-50,75
|
-94,91
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet