Việt Nam và Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 22/12/1992. Tuy nhiên, chỉ từ năm 1975 đến năm 1982, Việt Nam và Hàn Quốc bắt đầu có quan hệ buôn bán tư nhân qua trung gian và từ năm 1983 bắt đầu có quan hệ buôn bán trực tiếp và một số quan hệ phi chính phủ. Vào ngày 22/12/1992, ký Tuyên bố chung thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ. Cùng ngày, Hàn Quốc khai trương Đại sứ quán tại Hà Nội và vào ngày 19/11/1993 Hàn Quốc khai trương Tổng lãnh sự quán tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Về kinh tế, Hàn Quốc đã trở thành đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trong 18 năm qua (1992-2010), Hàn Quốc luôn đứng trong danh sách nhóm 5 nước có quan hệ kinh tế quy mô lớn nhất với Việt Nam. Hai nước đã thành lập Uỷ ban liên Chính phủ về Hợp tác Kinh tế và Khoa học kỹ thuật Việt Nam - Hàn Quốc để thúc đẩy hợp tác kinh tế song phương.
11 tháng năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu 2,7 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Hàn quốc, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tăng 45,94% so với 11 tháng năm 2009.
Việt Nam là quốc gia cung cấp thủy sản lớn thứ 4 cho Hàn Quốc, sau EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ. 11 tháng năm 2010, Việt Nam đã thu về 336 triệu USD hàng thủy sản từ thị trường Hàn quốc, chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này 11 tháng năm 2010, tăng 45,94% so với cùng kỳ. Một số các mặt hàng thủy sản phổ biến: chả cá đông lạnh, nghêu muối, cá đuối, cá chẽm, mực khô, bạch tuộc đông lạnh, tôm đông lạnh và cá trích khô...
Hàng dệt may xuất khẩu sang Hàn quốc cũng luôn tăng trưởng về kim ngạch, với 379,6 triệu USD trong 11 tháng năm 2010, tăng 71,63% so với cùng kỳ và chiếm 13,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này từ đầu năm đến nay.
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ: đây cũng là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc do nhu cầu đồ gỗ ở thị trường này ngày càng tăng, với kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm 2010 là 124,2 triệu USD, tâng 50,7% so với 11 tháng năm 2009. Một số mặt hàng chính như: đồ nội thất phòng khách, nhà bếp, gỗ nguyên liệu, đồ nội thất phòng ngủ hay các sản phẩm làm từ gỗ gáo dừa...
Ngoài ra còn có một số mặt hàng khác như: cao su, dầu thô, cà phê, nguyên phụ liệu dệt may, thiết bị âm thanh, hàng thủ công mỹ nghệ... Một số mặt hàng Việt Nama chưa vào được thị trường hoặc vào được với số lượng còn rất ít như các loại chè, quế, hoa hồi, gừng, tỏi, hoa quả tươi,...Với các mặt hàng này Hàn quốc nhập chủ yếu từ Trung quốc vì có giá cả cạnh tranh tốt, chất lượng tốt, lượng hàng cung cấp ổn định. Mặt khác nhiều mặt hàng đòi hỏi cần có Hiệp định kiểm dịch thực vật giữa hai nước mới có thể vào được.
Tham khảo một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc 11 tháng năm 2010
ĐVT: lượng (tấn); trị giá (USD)
Chủng loại mặt hàng
|
11T/2010
|
11T/2009
|
% so sánh
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
|
2.756.441.674
|
|
1.888.774.625
|
|
+45,94
|
dầu thô
|
812.057
|
512.793.560
|
838.695
|
389.096.250
|
-3,18
|
+31,79
|
hàng dệt, may
|
|
379.604.729
|
|
221.172.032
|
|
+71,63
|
Hàng thủy sản
|
|
336.632.412
|
|
281.452.120
|
|
+19,61
|
than đá
|
1.623.202
|
128.454.978
|
1.684.950
|
91.490.474
|
-3,66
|
+40,40
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
124.236.884
|
|
82.439.900
|
|
+50,70
|
cao su
|
30.877
|
84.574.733
|
26.357
|
36.219.332
|
+17,15
|
+133,51
|
Sắt thép các loại
|
84.130
|
83.526.171
|
12.512
|
12.283.202
|
+572,39
|
+580,00
|
giày dép các loại
|
|
82.427.392
|
|
54.640.872
|
|
+50,85
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
75.398.649
|
|
52.942.715
|
|
+42,42
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
67.939.281
|
|
41.999.096
|
|
+61,76
|
cà phê
|
28.531
|
42.581.744
|
29.210
|
43.036.771
|
-2,32
|
-1,06
|
Nguồn:Vinanet