Tháng 11, nhập khẩu kim loại thường các loại về Việt Nam đạt 56.575 tấn, trị giá 225,6 triệu USD (giảm 3,9% về lượng và giảm 3,4% về trị giá so với tháng 10/2010); tính chung cả 11 tháng đầu năm, nhập khẩu nhóm sản phẩm này đạt 591.347 tấn, trị giá 2,28 tỷ USD, chiếm 3,02% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước 11 tháng, (tăng 20,8% về lượng và tăng 61,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009).
Hàn Quốc và Australia là 2 thị trường lớn nhất cung cấp kim loại cho Việt Nam trong 11 tháng đầu năm, trong đó nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 328,46 triệu USD, chiếm 14,4%; nhập khẩu từ Australia 327,61 triệu USD, chiếm 14,37%; sau đó là 5 thị trường cũng đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD trong 11 tháng như: Philippines 210,03 triệu USD, chiếm 9,2%; Đài Loan 209,38 triệu USD, chiếm 9,18%; Trung Quốc 206,46 triệu USD, chiếm 9,05%; Nhật Bản 190,36 triệu USD, chiếm 8,35%; Chi lê 183,04 triệu USD, chiếm 8,03%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu so với cùng kỳ năm 2009, thì trong số 25 thị trường cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam 11 tháng, chỉ có 6 thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009, trong đó giảm mạnh nhất là nhập khẩu từ Ucraina giảm 72,15%, chỉ 0,44 đạt triệu USD; tiếp đến Braxin giảm 65,81%, đạt 1,9 triệu USD; Singapore giảm 43,18%, đạt 13,65 triệu USD; Indonesia giảm 18,27%, đạt 43,7 triệu USD; Hồng Kông giảm 16,96%, đạt 2,43 triệu USD; Lào giảm 14,26%, đạt 77,3 triệu USD. Còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch so cùng kỳ, trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Philippine tăng rất mạnh tới 467% so cùng kỳ, đạt 210,03 triệu USD; tiếp sau đó là 4 thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% kim ngạch so với cùng kỳ như: Chi lê tăng 207,19%, đạt 183,04 triệu USD; Nga tăng 153,22%, đạt 15,42 triệu USD; Italia tăng 127,28%, đạt 3,28 triệu USD; Ba Lan tăng 109,54%, đạt 0,23 triệu USD.
Thị trường chính cung cấp kim loại thường cho Việt Nam 11ttháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 11
|
11tháng
/2010
|
11 tháng/2009
|
% tăng giảm 11T/2010
so với 11T/2009
|
Tổng cộng
|
225.059.775
|
2.280.569.967
|
1.415.665.462
|
+61,10
|
Hàn Quốc
|
27.306.912
|
328.463.821
|
174.399.742
|
+88,34
|
Australia
|
43.004.967
|
327.612.872
|
283.016.067
|
+15,76
|
Philippines
|
17.406.966
|
210.029.051
|
36.987.373
|
+467,84
|
Đài Loan
|
20.919.127
|
209.376.310
|
138.480.272
|
+51,20
|
Trung Quốc
|
22.703.663
|
206.455.432
|
112.837.741
|
+82,97
|
Nhật Bản
|
16.785.982
|
190.357.814
|
105.634.069
|
+80,20
|
Chi lê
|
17.027.273
|
183.041.132
|
59.586.057
|
+207,19
|
Ấn Độ
|
3.347.621
|
91.648.495
|
58.956.123
|
+55,45
|
Lào
|
6.836.222
|
77.302.635
|
90.160.453
|
-14,26
|
Malaysia
|
8.606.541
|
67.026.430
|
35.037.932
|
+91,30
|
Thái Lan
|
6.594.836
|
61.300.562
|
46.382.189
|
+32,16
|
Indonesia
|
4.836.093
|
43.700.932
|
53.467.772
|
-18,27
|
Nam Phi
|
1.419.288
|
35.060.875
|
21.558.982
|
+62,63
|
Đức
|
4.330.744
|
23.285.048
|
18.193.765
|
+27,98
|
Canada
|
1.148.329
|
17.995.958
|
11.936.625
|
+50,76
|
Nga
|
2.536.795
|
15.417.000
|
6.088.356
|
+153,22
|
Singapore
|
939.147
|
13.653.051
|
24.027.991
|
-43,18
|
Hoa Kỳ
|
387.197
|
3.622.286
|
2.952.617
|
+22,68
|
Italia
|
227.486
|
3.284.262
|
1.445.032
|
+127,28
|
Pháp
|
273.375
|
2.658.349
|
2.120.101
|
+25,39
|
Hồng Kông
|
171.917
|
2.434.909
|
2.932.311
|
-16,96
|
Thụy Sĩ
|
69.352
|
2.294.712
|
1.286.058
|
+78,43
|
Braxin
|
104.185
|
1.897.909
|
5.551.331
|
-65,81
|
Ucraina
|
0
|
440.339
|
1.581.223
|
-72,15
|
Ba Lan
|
0
|
230.799
|
110.147
|
+109,54
|
Nguồn:Vinanet