menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi quí II/2009

09:19 25/08/2009

Theo số liệu thống kê chính thức từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất trong tháng 6 năm 2009 đạt 239,73 triệu USD, tăng 51,23% so với tháng trước và tăng 44,98% so với cùng kỳ năm 2008. Đây là tháng thứ 6 liên tiếp kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng kể từ đầu năm đến nay. Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất trong 6 tháng đạt 832,1 triệu USD, giảm 25,31% so với 6 tháng đầu năm 2008.

Nhìn chung trong tháng 6/09, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất từ các thị trường có sự tăng giảm không đồng đều.

Tháng 6/2009, Achentina vẫn là thị trường số 1 về kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất sang Việt Nam, với 124,79 triệu USD, tăng 208,5% so với tháng trước và tăng 256,68% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 6 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 204,39 triệu USD, tăng đến 215,55% so với 6 tháng đầu năm 2008.

Nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc đạt kim ngạch tăng,  ở mức 24,35 triệu USD tăng 64,78% so với tháng 5/09 và tăng 151,85% so với tháng 6/08. Kim ngạch nhập khẩu tại một số thị trường khác trong tháng như: Hoa Kỳ (17,3 triệu USD), Thái Lan (5,96 triệu USD), Indonesia (4,76 triệu USD).

Riêng trong quý II/09, kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi từ các thị trường lại tăng mạnh so với quý I/09.

Tăng mạnh nhất là từ thị trường Achentina tăng đến 6,694% so với quý trước, và đạt 201,43 triệu USD và tăng 298,57% so với quý II/09. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ một số thị trường lớn khác như: Trung Quốc (50,89 triệu USD); Ấn Độ (92,5 triệu USD); Hoa Kỳ (60,69 triệu USD)...

Tuy nhiên, so với quý trước kim ngạch nhập khẩu tại một số thị trường có sự sụt giảm như: Ấn Độ (41,83%), Áo (50%); Anh (39,11%); Canada (41,69%)....

      Thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi trong quý II/2009

Thị trường

Quý II/2009 (USD) (KN)

So Quí I/2009 (%) (KN)

Achentina

201.425.693

6.694,6

Trung Quốc

50.897.434

5139,11

Ấn Độ

92.494.169

-41,63

Hoa Kỳ

60.690.623

203,24

Thái Lan

13.708.776

120,79

Indonesia

13.943.487

40,86

Đài Loan

9.650.928

290,23

Italia

9.223.414

103,96

Hàn Quốc

5.299.950

18,55

U.A.E

5.998.842

182,62

Chilê

3.621.167

27,28

Philippine

2.531.523

2,72

Pháp

3.300.049

33,90

Malaixia

4.008.514

176,15

Nguồn:Vinanet