menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu gạo 3 tháng năm 2015

09:25 13/05/2015

Tình hình xuất khẩu gạo của nước ta những tháng đầu năm 2015 gặp rất nhiều khó khăn khi sản lượng gạo xuất khẩu sụt giảm mạnh. Quý I/2015, nước ta chỉ xuất khẩu được hơn 1,14 triệu tấn gạo, thu về 498,55 triệu USD.

(VINANET) Tình hình xuất khẩu gạo của nước ta những tháng đầu năm 2015 gặp rất nhiều khó khăn khi sản lượng gạo xuất khẩu sụt giảm mạnh. Quý I/2015, nước ta chỉ xuất khẩu được hơn 1,14 triệu tấn gạo, thu về 498,55 triệu USD (giảm 19,5% về lượng và giảm 23,59% so với cùng kỳ năm 2014). Đây là mức thấp nhất trong vòng 9 năm qua.

Nguyên nhân là do hợp đồng từ năm trước chuyển sang quá ít, hợp đồng mới lại chưa nhiều. Một nguyên nhân khác là giá mua quá thấp, chủ doanh nghiệp không muốn bán nên lượng gạo tồn kho đang rất lớn. Đồng thời hợp đồng ký mới đầu năm cũng hạn chế do thiếu nhu cầu, nhất là thiếu hợp đồng tập trung.

Xuất khẩu gạo quí I giảm do hai thị trường lớn nhất là Trung Quốc và Philippines giảm mạnh cả về lượng và kim ngạch. Cụ thể xuất sang Trung Quốc giảm 19,5% về lượng và giảm 23,59% về kim ngạch (đạt 343.056 tấn, tương đương 135,99 triệu USD); xuất sang Philippines giảm 41% về lượng và giảm 45,69% về kim ngạch (đạt 245.970 tấn, tương đương 103,52 triệu USD).

Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh trên 100% về lượng và kim ngạch ở một số thị trường như: Malaysia, Indonesia, Angola, Ucraina, Ba Lan; đặc biệt chú ý là xuất sang Bờ biển Ngà tăng rất mạnh tới 2660% về lượng và 2206% về kim ngạch ( với 50.701 triệu tấn, tương đương 23,34 triệu USD).

Khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp xuất khẩu gạo hiện nay là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới giữa các nguồn cung cấp chính, bao gồm Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Myanmar.

Trong khi đó, ở trong nước các doanh nghiệp cũng đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay để mua lúa, gạo xuất khẩu, do các ngân hàng thương mại siết chặt tín dụng, mà chủ yếu vẫn do năng lực nội tại từng doanh nghiệp.

Mặt khác, chương trình mua tạm trữ đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn thu mua, nhưng doanh nghiệp cũng chịu rủi ro trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh để giải quyết tồn kho tạm trữ.

Theo dự báo của VFA, trong thời gian tới, tình hình xuất khẩu gạo sẽ khó khăn hơn cùng kỳ năm trước, vì nhu cầu yếu, nhất là từ thị trường Trung Quốc, bao gồm xuất khẩu chính ngạch và mua bán qua biên giới.

Trong khi thị trường châu Phi không cạnh tranh được gạo cũ, giá rẻ từ Thái Lan và nhu cầu thị trường Đông Nam Á không thay đổi nhiều, nhu cầu đến chậm.

Hiện nay, nhiều giải pháp tìm kiếm thị trường đang được các địa phương và doanh nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long xúc tiến. Hiệp hội Lương thực Việt Nam cũng đang nỗ lực tìm kiếm thị trường sang Tây Á và Nam Á.

Ngoài giải pháp thị trường, nông dân cũng nên chuyển đổi cơ cấu giống bằng cách gieo sạ những giống chất lượng cao. Bởi năm 2014, nước ta đã xuất khẩu trên 1,52 triệu tấn gạo thơm và nhu cầu mua loại gạo này được dự báo sẽ còn tăng trong thời gian tới.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu gạo quí I/2015

Thị trường

Quí I/2015

Quí I/2014

+/-(%)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

 

Trị giá

 

Tổng cộng

       1.140.984

       498.545.897

       1.417.392

       652.456.320

-19,50

-23,59

Trung Quốc

           343.056

        135.985.787

           581.426

        250.367.404

-41,00

-45,69

Philippines

           245.970

        103.524.135

           379.450

        175.339.824

-35,18

-40,96

Gana

             66.285

          36.588.114

             57.814

          31.316.491

+14,65

+16,83

Malaysia

             68.093

          29.912.371

             25.407

          14.942.710

+168,01

+100,18

Bờ biển Ngà

             50.701

          23.337.659

               1.837

            1.011.806

+2659,99

+2206,53

Singapore

             29.854

          15.504.097

             52.647

          24.737.096

-43,29

-37,32

Hồng Kông

             24.538

          13.418.012

             38.436

          23.059.252

-36,16

-41,81

Hoa Kỳ

             14.630

            8.147.537

               8.751

            5.643.884

+67,18

+44,36

Nga

             19.702

            8.074.925

             12.280

            5.550.767

+60,44

+45,47

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

               7.053

            4.056.452

               5.635

            3.607.214

+25,16

+12,45

Đài Loan

               7.061

            3.486.965

               7.930

            4.743.839

-10,96

-26,49

Nam Phi

               7.718

            3.173.641

               8.159

            3.443.508

-5,41

-7,84

Angieri

               6.500

            2.643.250

               3.758

            1.525.151

+72,96

+73,31

Indonesia

               4.750

            1.874.250

               1.400

               721.000

+239,29

+159,95

Brunei

               3.432

            1.800.264

               2.882

            1.761.636

+19,08

+2,19

Ucraina

               4.372

            1.791.455

               1.699

               799.928

+157,33

+123,95

Angola

               2.725

            1.391.286

               1.137

               623.786

+139,67

+123,04

Australia

               1.927

            1.127.980

               1.397

               973.876

+37,94

+15,82

Hà Lan

               1.786

               853.768

               1.490

               763.508

+19,87

+11,82

Chi Lê

               1.962

               846.675

               1.400

               570.500

+40,14

+48,41

Ba Lan

                  909

               510.715

                  410

               234.671

+121,71

+117,63

Bỉ

               1.018

               431.966

               1.143

               585.194

-10,94

-26,18

Thổ Nhĩ Kỳ

                  450

               249.946

               1.774

               901.534

-74,63

-72,28

Senegal

                  334

               219.460

                  407

               308.533

-17,94

-28,87

Pháp

                  232

               169.581

               1.387

               830.374

-83,27

-79,58

Tây BanNha

                  237

               132.626

                  313

               203.626

-24,28

-34,87

I rắc

                    64

                 57.663

 

 

 

 

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet 

Nguồn:Vinanet