Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động nhẹ trong bối cảnh các nhà đầu tư đánh giá việc tăng sản lượng khai thác dầu mỏ ở Mỹ tương phản với những nhận xét từ các nhà sản xuất dầu mỏ hàng đầu vùng Vịnh về khả năng OPEC sẽ kéo dài thỏa thuận cắt giảm sản lượng khai thác.
Tại thị trường New York, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 5/2017 đã giảm 17 US cent xuống 50,27 USD/thùng; tại London dầu Brent giao tháng 6/2017 tăng 6 US cent lên 52,99 USD/thùng tại London khi bất ổn địa chính trị đang hiện hữu.
Theo báo cáo hàng tuần của Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA), lượng xăng dự trữ của Mỹ đã tăng thêm 1,5 triệu thùng trong tuần qua. Mới đây, EIA cũng đưa ra dự báo sản lượng khai thác dầu khí đá phiến ở Mỹ sẽ tăng lên 5,2 triệu thùng/ngày trong tháng Năm.
Trong khi đó, hai nước thành viên của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) là Saudi Arabia và Kuwait phát đi tín hiệu rằng các quốc gia trong và ngoài OPEC, trong đó có Nga, có khả năng sẽ kéo dài thỏa thuận cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ đã được nhất trí trước đó.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng khi đồng USD giảm trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi kết quả vòng một cuộc bầu cử Tổng thống Pháp, dự kiến diễn ra vào cuối tuần này.
Giá vàng giao ngay tăng 0,16% lên 1.281,02 USD/ounce, vàng giao tháng Sáu tăng nhẹ 0,03% lên 1.283,80 USD/ounce.
Nhà phân tích Georgette Boele, thuộc ABN Amro, dự báo các số liệu tích cực về kinh tế Mỹ và triển vọng lợi suất trái phiếu gia tăng sẽ kiềm chế đà tăng của giá vàng.
Quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới, SPDR Gold Shares, cho biết lượng vàng do quỹ này nắm giữ đã tăng 11,8 tấn tính đến ngày 19/4, mức tăng trong một ngày mạnh nhất kể từ tháng 9/2016.
Tại Pháp, khoảng cách giữa hai ứng viên thân châu Âu là François Fillon và Emmanuel Macron và hai ứng viên (được cho là theo chủ nghĩa hoài nghi châu Âu) Marine Le Pen và Jean - Luc Melenchon đang tiếp tục thu hẹp trong những ngày qua.
Theo giới phân tích, trong chặng đua nước rút, vẫn sẽ có những yếu tố có thể đó làm xoay chuyển cục diện cuộc đua. Phiên này, đồng euro đã tăng lên mức cao nhất trong ba tuần so với đồng USD.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,4% xuống 18,01 USD/ounce; còn giá bạch kim tăng 1,1% lên 973,24 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê và đường đồng loạt giảm. Arabica giao tháng 7 giá giảm 6,35 US cent hay 4,5% xuống 1,343 USD/lb sau khi có lúc giảm xuống 1,3385 USD, thấp nhất trong vòng 10 tháng do hoạt động bán tháo mạnh từ các nhà đầu cơ. Cà phê robusta giao tháng 7 giảm 50 USD hay 2,3% xuống 2.124 USD/tấn sau khi có lúc giảm xuống mức thấp nhất 7 tuần là 2.113 USD/tấn.
Với đường, đường thô giao tháng 7 giá giảm 0,11 US cent hay 0,7% xuống 16,41 US cents/lb, đường trắng giao tháng 8 giá giảm 1,4 USD hay 0,3% xuống 467,90 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
50,27
|
-0,17
|
-0,34%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
52,99
|
+0,06
|
+0,15%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
35.960,00
|
+80,00
|
+0,22%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,17
|
+0,01
|
+0,22%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
166,96
|
-0,09
|
-0,05%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
157,99
|
+0,10
|
+0,06%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
476,25
|
-0,50
|
-0,10%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
47.130,00
|
+110,00
|
+0,23%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.282,70
|
-1,10
|
-0,09%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.485,00
|
+18,00
|
+0,40%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,99
|
-0,03
|
-0,18%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,00
|
-0,30
|
-0,47%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
976,36
|
-2,81
|
-0,29%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
803,52
|
-0,32
|
-0,04%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
255,35
|
-0,35
|
-0,14%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.623,00
|
+67,00
|
+1,21%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.943,00
|
+40,00
|
+2,10%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.632,00
|
+84,00
|
+3,30%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.875,00
|
+75,00
|
+0,38%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
364,00
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
421,25
|
-0,50
|
-0,12%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
218,00
|
+1,00
|
+0,46%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,83
|
-0,02
|
-0,20%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
957,50
|
+0,75
|
+0,08%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
312,30
|
+0,40
|
+0,13%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,05
|
-0,07
|
-0,22%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
516,50
|
+0,80
|
+0,16%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.799,00
|
-74,00
|
-3,95%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
134,30
|
-6,35
|
-4,51%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,41
|
-0,11
|
-0,67%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
152,15
|
-4,45
|
-2,84%
|
Bông
|
US cent/lb
|
79,30
|
+0,19
|
+0,24%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
388,80
|
+1,40
|
+0,36%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
215,00
|
+11,90
|
+5,86%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,60
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet