Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng nhẹ. Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10/2016 trên sàn New York tăng 1,8% lên 44,24 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn London tăng 1,5% lên 47,53 USD/thùng.
Các quan chức năng lượng Nga và Arab Saudi đã nhất trí hơp tác để ổn định thị trường dầu thô, nhưng giới đầu tư vẫn hoài nghi việc các nước sản xuất chủ chốt có thể nhất trí về các biện pháp kiềm chế tình trạng thừa cung đang kéo dài dai dẳng.
Trước thềm phiên họp không chính thức của OPEC vào cuối tháng này, thỏa thuận Nga-Saudi đã làm tăng hy vọng rằng các nước sẽ nhất trí hạn chế sản lượng trong bối cảnh lo ngại về tình trạng thừa cung.
Phát biểu tại hội nghị thượng đỉnh G20 đang diễn ra ở Trung Quốc hôm 5/9, bộ trưởng năng lượng của cả Nga và Arab Saudi cho biết sẽ thành lập “bộ phận chuyên trách” để theo dõi thị trường. Bộ trưởng Năng lượng Arab Saudi Khalid al-Falih gọi thỏa thuận này là “bước tiến lớn” để ổn định giá dầu, trong khi Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak hy vọng các nước sản xuất dầu thô khác sẽ hợp tác để ổn định thị trường.
Tuy nhiên, sau đó, ông Falih trong cuộc phỏng vấn với Al Arabiya cho rằng việc đóng băng sản lượng là không cần thiết vào thời điểm hiện nay.
Nhiều nhà phân tích vẫn hoài nghi về cơ hội đóng băng sản lượng nhất là khi OPEC đã từng không thể đạt được thỏa thuận này hồi tháng 4 do sự phản đối của Iran.
Việc Iran trở lại thị trường toàn cầu và Arab Saudi duy trì chiến lược giành và giữ thị phần là những trở ngại chính đối với thỏa thuận đóng băng sản lượng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng nhẹ khi USD giảm do giới đầu tư giảm đồn đoán Fed nâng lãi suất. Nhưng, đà tăng chững lại vì chứng khoán toàn cầu tăng điểm.
Giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.326,33 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) tăng 0,3% lên 1.330,7 USD/ounce.
Chỉ số Đôla ICE, theo dõi sức mạnh của đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt, đứng ở 95,762 điểm, giảm 0,1%.
Đồn đoán Fed nâng lãi suất giảm đã giúp chứng khoán toàn cầu tăng điểm trong phiên 5/9 mặc dù rơi khỏi đỉnh khi giới đầu tư kết luận rằng thỏa thuận dầu thô giữa Nga và Arab Saudi thiếu căn cứ vững chắc.
Phiên họp chính sách của Fed sẽ diễn ra vào ngày 20-21/9 và quyết định giữ nguyên lãi suất đồng nghĩa rằng USD sẽ giảm, hỗ trợ giá vàng.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,4% lên 19,49 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1% lên 1.068,8 USD/ounce và giá palladium tăng 0,4% lên 678,5 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê vững đến tăng nhẹ.
Trên sàn London, Robusta tăng 12-14 USD/tấn, còn trên sàn New York, Arabica không thay đổi. Thị trường Mỹ nghỉ lễ Lao động.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
44,24
|
+0,06
|
+1,8%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
47,53
|
+0,57
|
+1,5%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
29.750,00
|
+730,00
|
+2,52%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,75
|
-0,04
|
-1,36%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
132,35
|
+2,19
|
+1,68%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
143,42
|
+2,46
|
+1,75%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
421,75
|
+3,00
|
+0,72%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
40.610,00
|
+860,00
|
+2,16%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.330,10
|
+3,40
|
+0,26%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.392,00
|
+15,00
|
+0,34%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,59
|
+0,22
|
+1,16%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,70
|
+0,60
|
+0,94%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.073,40
|
+2,15
|
+0,20%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
682,06
|
+2,59
|
+0,38%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
208,45
|
+0,65
|
+0,31%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.626,00
|
-1,00
|
-0,02%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.580,00
|
-14,00
|
-0,88%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.361,00
|
-3,00
|
-0,13%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.395,00
|
+70,00
|
+0,36%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
327,50
|
-1,00
|
-0,30%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
397,75
|
-1,50
|
-0,38%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
177,00
|
-1,00
|
-0,56%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,55
|
-0,14
|
-1,44%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
954,75
|
+2,25
|
+0,24%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
307,20
|
-0,20
|
-0,07%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,40
|
+0,36
|
+1,09%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
464,20
|
-1,10
|
-0,24%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.900,00
|
+3,00
|
+0,10%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
151,40
|
0,00
|
0,00%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,18
|
+0,59
|
+3,01%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
186,55
|
-6,30
|
-3,27%
|
Bông
|
US cent/lb
|
67,67
|
-0,12
|
-0,18%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
305,80
|
-5,30
|
-1,70%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
158,10
|
-0,40
|
-0,25%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,45
|
+0,02
|
+1,12%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg