menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu 1,06 tỷ USD giấy trong 9 tháng

22:01 08/10/2015

Vinanet - Tính chung 9 tháng đầu năm 2015, kim ngạch nhập khẩu giấy các loại ước đạt 1,06 tỷ USD, tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước (tương ứng với kim ngạch 21 triệu USD). 
Báo cáo của Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương (VITIC) cho thấy, giá nhập khẩu giấy các loại trong tháng 9/2015 tăng 4,25% so với tháng trước đó nhưng vẫn giảm 3,88% so với tháng 9/2014. Tính chung 9 tháng đầu năm 2015, giá giấy các loại nhập khẩu giảm 4,19% so với cùng kỳ năm trước.

Giá nhập khẩu tăng so với tháng 8/2015 do nhóm hàng HS 48.11 (giấy, cáctông, tấm lót xenlulo và súc xơ sợi xenlulo, đã tráng, thấm tẩm, phủ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt...) tăng 8,77%. Bên cạnh đó là nhóm HS 48.04 (giấy và cáctông kraft không tráng, ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ loại thuộc nhóm 48.02 hoặc 48.03) giá cũng tăng thêm 6,85%. Các nhóm hàng còn lại giá giảm, 3 nhóm có kim ngạch nhập khẩu lớn giá giảm thêm lần lượt 0,18%, 1,37% và 1,58%.

So với tháng 9/2014, duy nhất nhóm hàng HS 48.04 giá tăng 5,56%. Các nhóm hàng còn lại giá vẫn giảm. Trong 4 nhóm hàng có kim ngạch lớn, nhóm HS 44.18 giảm nhiều nhất với 10,68% và giảm nhất là HS 48.02 với 3,36%.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2015, trong 8 nhóm hàng giấy nhập khẩu chính, duy nhất nhóm HS 48.11 giá tăng 0,30%. Các nhóm còn lại giá giảm dưới 11%, nhóm giá giảm nhiều nhất là HS 48.01 với 10,89%, tiếp đến là HS 48.10 giảm 5,67% và ít nhất là HS 48.02 với 1,59%.

Nhóm HS 48.10 (giấy và cáctông, đã tráng một hoặc cả hai mặt bằng một lớp cao lanh hoặc bằng các chất vô cơ khác…) chủ yếu được các doanh nghiệp nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Áo, Malaysia... Giá nhập khẩu giảm trong những tháng qua do giá các nhóm hàng lớn giảm.

Nhóm HS 48.10.13 (giấy dùng để in hoặc mục đích đồ bản, hàm lượng bột giấy cơ học hoặc hoá học không quá 10% dạng cuộn) giảm thêm 4,94% so với tháng 8/2015, giảm tới 12,47% so với tháng 9/2014 (mức cao nhất trong các nhóm hàng) và giảm 5,93% so với 9 tháng năm 2014. 

Giá một số loại giấy nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản tiếp tục giảm, giấy tráng 2 mặt định lượng 60g/m2 có giá 610 USD/tấn-CIF, giảm 29 USD/tấn so với tháng trước và giảm 90 USD/tấn so với tháng 9/2014; giấy tráng 2 mặt định lượng 64g/m2 ở mức 589 USD/tấn-CIF, giảm 40 USD/tấn so với tháng trước nhưng giảm tới 141 USD/tấn so với tháng 9/2014; giấy tráng 2 mặt định lượng 79g/m2ở mức 613 USD/tấn-CIF, giảm 6 USD/tấn so với tháng trước và giảm tới 160 USD/tấn so với tháng 9/2014.

Nhóm HS 48.10.92 (giấy và cáctông khác nhiều lớp) giá giảm thêm 1,02% so với tháng trước, giảm 3,73% so với tháng 9/2014 và giảm 7,47% so với 9 tháng năm 2014. 

Giá một số mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc giảm, giấy Duplex định lượng 350g/m2ở mức 476 USD/tấn-CIF, giảm 71 USD/tấn so với tháng trước và giảm 123 USD/tấn so với tháng 9/2014; giấy Duplex định lượng 400g/m2ở mức 471 USD/tấn-CIF, giảm 76 USD/tấn so với tháng trước và giảm 49 USD/tấn so với tháng 9/2014; nhưng giấy Duplex láng 1 mặt định lượng 200g/m2 quay đầu tăng lên 527 USD/tấn-CIF, giấy Duplex định lượng 250g/m2 giữ ở mức 507 USD/tấn-CIF.

Giá một số mặt hàng nhập khẩu từ Đài Loan cũng giảm, giấy Duplex định lượng 270g/m2 giảm xuống 535 USD/tấn-CIF, giấy Duplex định lượng 350g/m2 giảm xuống 548 USD/tấn-CIF, nhưng giấy Duplex định lượng 300g/m2 tăng lên 546 USD/tấn-CIF.

Nhóm HS 48.10.29 (giấy dùng để in hoặc mục đích đồ bản, hàm lượng bột giấy cơ học hoặc hoá học trên 10% loại khác) giá quay đầu tăng 1,08% so với tháng trước, nhưng giảm 4,36% so với tháng 9/2014 và giảm 2,55% so với 9 tháng năm 2014. Giá một số loại giấy nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm nhưng từ Indonesia tăng. Từ Hàn Quốc, giấy mỹ thuật định lượng 100g/m2 giảm xuống 725 USD/tấn-CIF, giấy mỹ thuật định lượng 200g/m2 giảm xuống 725 USD/tấn-CIF. Từ Indonesia, giấy mỹ thuật định lượng 210g/m2 tăng lên 812 USD/tấn-CIF, giấy mỹ thuật định lượng 230g/m2 tăng lên 825 USD/tấn-CIF, giấy mỹ thuật định lượng 250g/m2 tăng lên 818 USD/tấn-CIF.

Các thị trường cung cấp giấy các loại chính trong 9 tháng đầu năm 2015 là Trung Quốc, Indonesia, Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản...

Giá nhập khẩu từ thị trường chính thứ nhất Trung Quốc tăng thêm 5,05% so với tháng trước và tăng 4,47% so với 9 tháng năm 2014. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường này là HS 48.10, HS 48.05, HS 48.11, HS 48.02...

Giá nhập khẩu từ thị trường chính thứ hai Indonesia quay đầu tăng 0,96% so với tháng trước, nhưng vẫn giảm 4,55% so với 9 tháng năm 2014. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường này là HS 48.10, HS 48.05, HS 48.02...

Thị trường cung cấp chính thứ 3 là Singapore giá tăng thêm 7,52% so với tháng trước và tăng 1,10% so với 9 tháng năm 2014. Các nhóm hàng nhập khẩu chính là HS 48.02, HS 48.10, HS 48.01, HS 48.09, HS 48.11 và HS 48.05...

Thị trường cung cấp chính thứ 4 là Thái Lan giá quay đầu tăng 1,57% so với tháng trước, nhưng giảm 7,67% so với 9 tháng năm 2014. Các nhóm hàng nhập khẩu chính là HS 48.05, HS 48.02...

Tính chung 9 tháng đầu năm 2015, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1,06 tỷ USD, tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước (tương ứng với kim ngạch 21 triệu USD). 
Huyền Thương