Theo số liệu thống kê, tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 225,6 triệu USD, tăng 33,60% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng 6 tháng đầu năm lên 1,1 triệu USD chiếm 3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước trong 2 quý đầu năm, tăng 41,31% so với cùng kỳ.
Hoa Kỳ - vẫn là thị trường nhập khẩu chủ yếu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam trong 2 quý đầu năm 2010.
Tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 16,8 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Hoa Kỳ, chiếm 7,46% kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong tháng 6, giảm 2,75% so với tháng 6/2009. Tính chung 2 quý đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 268,2 triệu USD thức ăn gia súc từ thị trường Hoa Kỳ, tăng 232,38% so với cùng kỳ.
Đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ là thị trường Trung Quốc, tuy nhiên nếu so với tháng 6 và 6 tháng năm 2009 thì nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Trung Quốc đều giảm. Tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 6,3 triệu USD, giảm 73,93% so với tháng 6/2009, tính chung 6 tháng năm 2010, Việt Nam đã nhập 50,6 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc, giảm 29,81% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 2 quý đầu năm 2010, thị trường nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam đều tăng trưởng. Tuy nhiên, cũng có một số thị trường có kim ngạch giảm như: Ấn Độ giảm 88,69% so với cùng kỳ đạt 28,3 triệu USD; Indonesia giảm 26,39% so với cùng kỳ đạt 17,5 triệu USD; Hàn Quốc giảm 24,53% so với cùng kỳ đạt 7,3 triệu USD….
Giá mặt hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu nhập khẩu tháng 6/2010 chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng 1,4% so với tháng 5/2010. Bình quân 6 tháng đầu năm 2010 giá tăng 13% so với 6 tháng đầu năm trước. Cụ thể:
+ So với tháng 5/2010, có thêm 1 nhóm hàng nữa giá giảm là khô dầu & phế liệu rắn khác (HS 23.06) cùng với nhóm khô dầu lạc (HS 23.05) và phế liệu khác (HS 23.03) có giá giảm trong tháng thứ 2 liên tiếp. Những nhóm hàng còn lại giá tăng, nhưng mức tăng không nhiều như các tháng trước; nhóm cám, tấm & phế liệu khác (HS 23.02) tăng dưới 3,5%; nhóm Bột thịt xương, bột cá, bột tôm (HS 23.01) tăng dưới 1,5%; các nhóm còn lại tăng dưới 1,0%.
+ So với cùng kỳ năm 2009, các nhóm hàng mã HS 4 số đều tăng tuyệt đối trong quý 2/2010. Nhóm mã HS 23.02 có giá tăng cao nhất trong tháng 6/2010 so với cùng kỳ năm trước; trong nhóm này, giá của mặt hàng cám tấm từ lúa mì tăng cao hơn mặt hàng cám tấm từ ngô. Nhóm hàng mã HS 23.09 có giá tăng 5,9%, trong đó thức ăn cho lợn tăng 4,5% và thức ăn cho tôm tăng 1,2% so với tháng 6 năm 2009.
Thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 6, 6 tháng năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2010
|
6
tháng/2010
|
Tháng 6/2009
|
6 tháng/2009
|
T6/2010 so T6/2009 (%)
|
6T/2010 so 6T/2009 (%)
|
Tổng KN
|
225.680.805
|
1.163.089.273
|
|
823.095.830
|
|
+41,31
|
Hoa Kỳ
|
16.825.657
|
268.243.946
|
17.301.789
|
80.704.778
|
-2,75
|
+232,38
|
Trung Quốc
|
6.347.795
|
50.667.502
|
24.352.805
|
72.183.466
|
-73,93
|
-29,81
|
Thái Lan
|
10.993.162
|
37.533.214
|
5.960.174
|
19.917.844
|
+84,44
|
+88,44
|
Ấn độ
|
3.909.100
|
28.386.444
|
17.867.217
|
250.968.953
|
-78,12
|
-88,69
|
Tiểu Vương quốc Arâp Thống nhất
|
3.899.286
|
20.407.658
|
2.045.856
|
8.121.427
|
+90,59
|
+151,28
|
Đài Loan
|
5.286.978
|
17.649.218
|
3.909.751
|
12.124.076
|
+35,23
|
+45,57
|
Italia
|
3.444.193
|
17.607.518
|
3.354.982
|
13.745.676
|
+2,66
|
+28,09
|
Indonesia
|
4.471.507
|
17.550.118
|
4.757.276
|
23.842.155
|
-6,01
|
-26,39
|
Canada
|
2.216.561
|
11.814.404
|
101.235
|
1.181.714
|
+2.089,52
|
+899,77
|
Philipin
|
879.051
|
9.338.888
|
1.378.162
|
4.996.077
|
-36,22
|
+86,92
|
Pháp
|
876.179
|
7.855.254
|
1.097.312
|
5.764.603
|
-20,15
|
+36,27
|
Hàn Quốc
|
1.823.725
|
7.374.362
|
2.897.396
|
9.770.636
|
-37,06
|
-24,53
|
Malaixia
|
1.150.865
|
7.235.989
|
948.535
|
5.460.090
|
+21,33
|
+32,53
|
Oxtrâylia
|
1.191.926
|
7.108.278
|
740.475
|
2.893.146
|
+60,97
|
+145,69
|
Xingapo
|
837.982
|
6.857.467
|
878.551
|
4.391.187
|
-4,62
|
+56,16
|
Chilê
|
5.183.969
|
6.594.341
|
2.018.283
|
6.466.161
|
+156,85
|
+1,98
|
Bỉ
|
590.354
|
3.158.918
|
431.679
|
2.106.426
|
+36,76
|
+49,97
|
Nhật Bản
|
410.704
|
3.005.937
|
410.239
|
2.554.636
|
+0,11
|
+17,67
|
Tây Ban Nha
|
148.358
|
2.731.562
|
209.194
|
1.698.768
|
-29,08
|
+60,80
|
HàLan
|
512.026
|
2.623.582
|
408.063
|
1.920.744
|
+25,48
|
+36,59
|
Áo
|
117.741
|
2.213.299
|
308.423
|
2.541.334
|
-61,82
|
-12,91
|
Anh
|
758.230
|
1.827.496
|
256.476
|
1.563.343
|
+195,63
|
+16,90
|
Đức
|
62.912
|
453.968
|
688.295
|
2.093.412
|
-90,86
|
-78,31
|
(Vinanet-Lan Hương)
Nguồn:Vinanet