menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 2 quý đầu năm 2010 tăng 41,31%

16:58 28/07/2010

Theo số liệu thống kê, tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 225,6 triệu USD, tăng 33,60% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng 6 tháng đầu năm lên 1,1 triệu USD chiếm 3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước trong 2 quý đầu năm, tăng 41,31% so với cùng kỳ.
 
 


Theo số liệu thống kê, tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 225,6 triệu USD, tăng 33,60% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng 6 tháng đầu năm lên 1,1 triệu USD chiếm 3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước trong 2 quý đầu năm, tăng 41,31% so với cùng kỳ.

Hoa Kỳ - vẫn là thị trường nhập khẩu chủ yếu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam trong 2 quý đầu năm 2010.

Tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 16,8 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Hoa Kỳ, chiếm 7,46% kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong tháng 6, giảm 2,75% so với tháng 6/2009. Tính chung 2 quý đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 268,2 triệu USD thức ăn gia súc từ thị trường Hoa Kỳ, tăng 232,38% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ là thị trường Trung Quốc, tuy nhiên nếu so với tháng 6 và 6 tháng năm 2009 thì nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Trung Quốc đều giảm. Tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 6,3 triệu USD, giảm 73,93% so với tháng 6/2009, tính chung 6 tháng năm 2010, Việt Nam đã nhập 50,6 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc, giảm 29,81% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, 2 quý đầu năm 2010, thị trường nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam đều tăng trưởng. Tuy nhiên, cũng có một số thị trường có kim ngạch giảm như: Ấn Độ giảm 88,69% so với cùng kỳ đạt 28,3 triệu USD; Indonesia giảm 26,39% so với cùng kỳ đạt 17,5 triệu USD; Hàn Quốc giảm 24,53% so với cùng kỳ đạt 7,3 triệu USD….

Giá mặt hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu nhập khẩu tháng 6/2010 chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng 1,4% so với tháng 5/2010. Bình quân 6 tháng đầu năm 2010 giá tăng 13% so với 6 tháng đầu năm trước. Cụ thể:

+ So với tháng 5/2010, có thêm 1 nhóm hàng nữa giá giảm là khô dầu & phế liệu rắn khác (HS 23.06) cùng với nhóm khô dầu lạc (HS 23.05) và phế liệu khác (HS 23.03) có giá giảm trong tháng thứ 2 liên tiếp. Những nhóm hàng còn lại giá tăng, nhưng mức tăng không nhiều như các tháng trước; nhóm cám, tấm & phế liệu khác (HS 23.02) tăng dưới 3,5%; nhóm Bột thịt xương, bột cá, bột tôm (HS 23.01) tăng dưới 1,5%; các nhóm còn lại tăng dưới 1,0%.

+ So với cùng kỳ năm 2009, các nhóm hàng mã HS 4 số đều tăng tuyệt đối trong quý 2/2010. Nhóm mã HS 23.02 có giá tăng cao nhất trong tháng 6/2010 so với cùng kỳ năm trước; trong nhóm này, giá của mặt hàng cám tấm từ lúa mì tăng cao hơn mặt hàng cám tấm từ ngô. Nhóm hàng mã HS 23.09 có giá tăng 5,9%, trong đó thức ăn cho lợn tăng 4,5% và thức ăn cho tôm tăng 1,2% so với tháng 6 năm 2009.

Thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 6, 6 tháng năm 2010

ĐVT: USD
Thị trường
 
 
Tháng 6/2010
 
6
tháng/2010
 
Tháng 6/2009
 
6 tháng/2009
 
T6/2010 so T6/2009 (%)
6T/2010 so 6T/2009 (%)
Tổng KN
225.680.805 
1.163.089.273
 
823.095.830
 
+41,31
Hoa Kỳ
16.825.657
268.243.946
17.301.789
80.704.778
-2,75
+232,38
Trung Quốc
6.347.795
50.667.502
24.352.805
72.183.466
-73,93
-29,81
Thái Lan
10.993.162
37.533.214
5.960.174
19.917.844
+84,44
+88,44
Ấn độ
3.909.100
28.386.444
17.867.217
250.968.953
-78,12
-88,69
Tiểu Vương quốc Arâp Thống nhất
3.899.286
20.407.658
2.045.856
8.121.427
+90,59
+151,28
Đài Loan
5.286.978
17.649.218
3.909.751
12.124.076
+35,23
+45,57
Italia
3.444.193
17.607.518
3.354.982
13.745.676
+2,66
+28,09

Indonesia

4.471.507
17.550.118
4.757.276
23.842.155
-6,01
-26,39

Canada

2.216.561
11.814.404
101.235
1.181.714
+2.089,52
+899,77
Philipin
879.051
9.338.888
1.378.162
4.996.077
-36,22
+86,92
Pháp
876.179
7.855.254
1.097.312
5.764.603
-20,15
+36,27
Hàn Quốc
1.823.725
7.374.362
2.897.396
9.770.636
-37,06
-24,53
Malaixia
1.150.865
7.235.989
948.535
5.460.090
+21,33
+32,53
Oxtrâylia
1.191.926
7.108.278
740.475
2.893.146
+60,97
+145,69
Xingapo
837.982
6.857.467
878.551
4.391.187
-4,62
+56,16
Chilê
5.183.969
6.594.341
2.018.283
6.466.161
+156,85
+1,98
Bỉ
590.354
3.158.918
431.679
2.106.426
+36,76
+49,97
Nhật Bản
410.704
3.005.937
410.239
2.554.636
+0,11
+17,67
Tây Ban Nha
148.358
2.731.562
209.194
1.698.768
-29,08
+60,80
HàLan
512.026
2.623.582
408.063
1.920.744
+25,48
+36,59
Áo
117.741
2.213.299
308.423
2.541.334
-61,82
-12,91
Anh
758.230
1.827.496
256.476
1.563.343
+195,63
+16,90
Đức
62.912
453.968
688.295
2.093.412
-90,86
-78,31

(Vinanet-Lan Hương)

Nguồn:Vinanet