Theo số liệu thống kê, thức ăn gia súc và nguyên liệu được nhập khẩu từ 33 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 5/2008 đạt 146.885.830 USD, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm 2008 đạt 846.505.610 USD tăng 95,7% so với cùng kỳ năm 2007 nhưng giảm 20,2% so với tháng 4/2008.
Nguồn thức ăn gia súc được nhập khẩu nhiều nhất là Ấn Độ: 494.897.472 USD, Mỹ: 62.040.200 USD; Trung Quốc: 57.745.761; Achentina: 27.161.165 USD…
Nước |
Kim ngạch nhập khẩu tháng 5/2008 (USD) |
Kim ngạch nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2008 (USD) |
Achentina |
3.678.901 |
27.161.165 |
Ấn Độ |
58.096.473 |
494.897.472 |
Anh |
281.887 |
462.055 |
Áo |
539.480 |
1.941.919 |
Bỉ |
426.252 |
2.305.861 |
Ba Lan |
370.986 |
1.123.010 |
Bồ Đào Nha |
187.220 |
546.480 |
Brazil |
2.586.139 |
4.339.747 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
5.476.010 |
17.529.617 |
Canada |
693.872 |
3.545.414 |
Đài Loan |
3.666.806 |
8.961.898 |
Đan Mạch |
|
239.400 |
CHLB Đức |
584.644 |
4.619.963 |
Hà Lan |
724.507 |
2.853.162 |
Hàn Quốc |
1.698.037 |
5.285.095 |
Hồng Kông |
254.000 |
1.573.701 |
Hungary |
450.876 |
1.439.317 |
Indonesia |
2.671.913 |
19.766.073 |
Italia |
417.280 |
4.663.892 |
Malaysia |
984.590 |
11.354.702 |
Mianma |
49.800 |
586.840 |
Mỹ |
16.434.069 |
62.040.200 |
Niu Zi lân |
244.785 |
416.015 |
Nhật Bản |
1.117.411 |
5.175.586 |
Ôxtrâylia |
567.972 |
2.020.949 |
Pháp |
685.180 |
3.245.202 |
Philippine |
1.312.587 |
8.792.406 |
Singapore |
1.389.270 |
8.102.101 |
Slôvakia |
|
939.244 |
Tây Ban Nha |
123.257 |
1.409.335 |
Thái Lan |
6.497.076 |
24.836.809 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
226.200 |
850.158 |
Trung Quốc |
12.649.709 |
57.745.761 |
Tổng |
146.885.830 |
846.505.610 |
(tổng hợp)
Nguồn:Vinanet