Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark tăng lên mức cao nhất gần 4 năm ngày thứ năm (12/1), tăng ngày thứ 3 liên tiếp, được thúc đẩy bởi lo ngại nguồn cung, sau khi lụt lội ảnh hưởng đến khu vực sản xuất cao su lớn tại Thái Lan, nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 6 tăng 3,9 yên, hoặc 1,3%, lên 294,8 yên (tương đương 2,56 USD)/kg, sau khi đạt 297,7 yên/kg trong phiên trước đó, mức cao nhất kể từ ngày 13/5/2013. Giá cao su tăng hơn 4% trong phiên trước đó.
Lũ lụt trên diện rộng khu vực nam Thái Lan, ảnh hưởng đến khu vực sản xuất cao su và đóng cửa cơ sở hạ tầng.
Đồng peso Mexico giảm xuống mức thấp lịch sử 22,04 so với đồng đô la Mỹ và chỉ số chứng khoán của nước này giảm ngày thứ tư (11/1), sau khi Trump cảnh báo, các công ty ô tô Mỹ sẽ đối mặt với mức thuế cao, đối với các sản phẩm sản xuất ở phía nam biên giới.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng hơn 2,5% ngày thứ tư (11/1), tăng mạnh nhất trong hơn 1 tháng, do đồng đô la Mỹ suy yếu sau cuộc họp báo bởi Trump và thông tin Saudi Arabia cắt giảm xuất khẩu sang châu Á.
Đồng đô la Mỹ giảm khoảng 1,3% so với đồng yên, xuống mức thấp nhất 1 tháng, ở mức 114,26 yên sau khi tăng 0,9% lên 116,85 yên, trước cuộc họp báo tổ chức bởi Trump. Giá đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 115,06 yên vào đầu phiên giao dịch châu Á ngày thứ năm (12/1).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm ngày thứ năm (12/1), bất chấp chứng khoán Mỹ hồi phục từ mức giảm phiên trước đó.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 11/1
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Feb
|
253,4
|
260
|
253,4
|
259,4
|
17-Mar
|
255
|
255
|
255
|
255
|
17-Apr
|
256,5
|
256,5
|
256,5
|
255,6
|
17-May
|
252
|
258,4
|
252
|
256,8
|
17-Jun
|
254,5
|
255
|
254,5
|
256,6
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Feb
|
204,9
|
212
|
204,9
|
211,2
|
17-Mar
|
213,5
|
221
|
211,9
|
216,8
|
17-Apr
|
214,5
|
220
|
213,7
|
218
|
17-May
|
215,8
|
221,1
|
214,5
|
218,8
|
17-Jun
|
216,7
|
222,8
|
215,6
|
220
|
17-Jul
|
216,3
|
223,1
|
216
|
220,4
|
17-Aug
|
222,4
|
216,2
|
203
|
220,5
|
17-Sep
|
217,5
|
222,6
|
217,1
|
221
|
17-Oct
|
223,1
|
223,1
|
220,5
|
221,6
|
17-Dec
|
219,4
|
224,5
|
219,4
|
222,2
|
18-Jan
|
224,2
|
224,2
|
223,8
|
222,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet