Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 16/5 tăng phiên thứ 6 liên tiếp, lên mức cao nhất 1 tuần, được hậu thuẫn bởi giá dầu tăng, do kỳ vọng kéo dài thời gian cắt giảm nguồn cung, cũng như dự trữ cao su tại kho ngoại quan TOCOM ở mức thấp.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su kỳ hạn tháng 10 tăng 0,4 yên, hoặc 0,2%, lên 219,8 yên (tương đương 1,93 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 8/5, ở mức 220,8 yên/kg trong phiên giao dịch trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 5, hết hiệu lực vào ngày 25/5, tăng 5,3 yên lên 290,2 yên/kg, sau khi đạt mức cao 298,5 yên/kg trong phiên giao dịch đêm.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan TOCOM tính đến ngày 30/4 ở mức 1.247 tấn, giảm 85% so với cùng kỳ năm ngoái và chạm mức thấp nhất kể từ tháng 7/2010, báo cáo dự trữ mới nhất của TOCOM.
Saudi Arabia và Nga – hai nước sản xuất dầu hàng đầu thế giới – thỏa thuận ngày thứ hai (15/5), về việc gia hạn thời gian cắt giảm sản lượng thêm 9 tháng, đến tháng 3/2018, nhằm hạn chế dư cung dầu thô toàn cầu, thúc đẩy giá.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng 2%, lên mức cao nhất trong hơn 3 tuần trong ngày thứ hai (15/5), lên 52 USD/thùng sau khi Saudi Arabia và Nga cho biết, nguồn cung cắt giảm ít nhất đến năm 2018, tiến tới gia hạn thỏa thuận của OPEC, nhằm hỗ trợ giá dài hơn thỏa thuận lần đầu tiên.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,6% ngày thứ ba (16/5), sau khi chứng khoán phố Wall qua đêm tăng.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 113,71 yên trong đầu phiên giao dịch ngày thứ ba (16/5).
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 15/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
213,5
|
216
|
213,5
|
216
|
17-Jul
|
210,5
|
210,5
|
207
|
207,2
|
17-Aug
|
207,1
|
207,3
|
205,3
|
205,5
|
17-Sep
|
199,6
|
200,5
|
196,4
|
198,3
|
17-Oct
|
197,1
|
198,4
|
196,8
|
196,8
|
17-Nov
|
196,5
|
196,7
|
193
|
194
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
149,3
|
152
|
149,3
|
151,5
|
17-Jul
|
150,7
|
152
|
150,2
|
152
|
17-Aug
|
151,6
|
153,6
|
151,5
|
153,5
|
17-Sep
|
153
|
154,7
|
152,7
|
154
|
17-Oct
|
154,5
|
156
|
153,7
|
155
|
17-Nov
|
155,5
|
156,7
|
154,7
|
156
|
17-Dec
|
156
|
157,6
|
155,7
|
156,9
|
18-Jan
|
158
|
158,5
|
156,7
|
157,6
|
18-Feb
|
157,7
|
159,1
|
156,9
|
158,2
|
18-Mar
|
158,2
|
159
|
158,2
|
158,4
|
18-Apr
|
157,8
|
159,4
|
157,8
|
158,7
|
18-May
|
158,5
|
159,5
|
158,5
|
159
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet