Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày thứ tư (17/5) giảm, sau khi đạt mức cao nhất 5 tuần trong phiên trước đó, kết thúc 6 ngày tăng liên tiếp do các nhà đầu tư bán ra chốt lời.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 10 giảm 0,7 yên, hoặc 0,3%, xuống còn 227,3 yên (tương đương 2,02 USD)/kg. Giá cao su đạt mức cao nhất kể từ ngày 11/4, ở mức 234,1 yên/kg trong phiên trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 hết hạn ngày 25/5, tăng 10,4 yên, lên 307,8 yên/kg, trong bối cảnh lo ngại về dự trữ cao su tự nhiên tại kho ngoại quan TOCOM ở mức thấp nhất kể từ tháng 7/2010
Lĩnh vực sản xuất của Mỹ tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 năm trong tháng 4/2017, củng cố kỳ vọng tăng trưởng kinh tế trong quý II/2017 tăng, mặc dù lĩnh vực xây dựng nhà ở suy giảm.
Tin tức thị trường
Giá dầu thay đổi chút ít ngày thứ ba (16/5), sau khi một số thành viên của OPEC lên tiếng hậu thuẫn việc kéo dài thời gian cắt giảm nguồn cung đến tháng 3/2018, nhằm giảm dư cung dầu thô toàn cầu.
Đồng đô la Mỹ giảm 0,63% so với đồng yên Nhật Bản ngày thứ ba (16/5), chịu ảnh hưởng bởi số liệu nhà ở của Mỹ thấp hơn so với dự kiến và tình hình chính trị bất ổn tại Washington, gia tăng lo ngại về triển vọng luật pháp. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,55 yên ngày thứ tư (17/5).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,5%, chịu áp lực bởi đồng yên tăng.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 16/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
217
|
226
|
217
|
225,2
|
17-Jul
|
213,5
|
216,2
|
210,3
|
210,3
|
17-Aug
|
208
|
212,9
|
208
|
211,5
|
17-Sep
|
201,5
|
205,8
|
200,1
|
203,9
|
17-Oct
|
198
|
203,9
|
198
|
202,4
|
17-Nov
|
196,4
|
202,2
|
196,3
|
202,1
|
17-Dec
|
198
|
202,5
|
198
|
202,1
|
18-Jan
|
202,5
|
202,5
|
202,5
|
202,2
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
150,9
|
158,1
|
150,5
|
156,9
|
17-Jul
|
150,7
|
157,8
|
150,7
|
157,6
|
17-Aug
|
152,4
|
159,4
|
152,4
|
158,4
|
17-Sep
|
153,4
|
161
|
153,3
|
159,8
|
17-Oct
|
154,3
|
162,2
|
154,3
|
160,8
|
17-Nov
|
156,7
|
163
|
156,4
|
161,5
|
17-Dec
|
157
|
163,5
|
157
|
162,4
|
18-Jan
|
158,8
|
163,5
|
158,8
|
163,6
|
18-Feb
|
159,1
|
164,2
|
159,1
|
163,8
|
18-Mar
|
160,5
|
160,5
|
160,5
|
163,8
|
18-Apr
|
159,8
|
164
|
159,8
|
163,8
|
18-May
|
161,1
|
164
|
161,1
|
163,8
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet