Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm ngày thứ năm (25/5), chịu áp lực từ giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải suy yếu và đồng yên tăng mạnh so với đồng đô la Mỹ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 10 giảm 4,8 yên, xuống còn 223,9 yên (tương đương 2,01 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất 6 tuần, ở mức 236,7 yên/kg ngày thứ tư (24/5).
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 hết hiệu lực trong ngày.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải, hợp đồng benchmark kết thúc phiên giao dịch đêm giảm 1,3%.
Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải Trung Quốc cho biết, Sở sẽ tăng phí giao dịch đối với giá cao su kỳ hạn tháng 9, lên 0,018% trong tổng trị giá từ ngày 26/5, so với mức 0,0045% trước đó.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 111,57 yên so với khoảng 111,58 yên ngày thứ tư (24/5). Một đồng yên tăng mạnh mẽ khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Shandong Linglong Tyre Trung Quốc dự kiến sẽ xây dựng nhà máy sản xuất lốp xe trị giá 500 triệu euro (tương đương 560 triệu USD) tại Trung Âu, một đối tác của công ty cho biết.
Tin tức thị trường
Giá dầu thoái lui nhẹ ngày thứ tư (24/5), khi các nhà đầu tư phản ứng trước dự trữ xăng của Mỹ thấp hơn so với dự kiến.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản không thay đổi.
Giá đồng giảm ngày thứ tư (24/5), sau khi Moody hạ bậc xếp tín dụng của Trung Quốc – lần đầu tiên – trong 30 năm, gia tăng lo ngại về nhu cầu tại nước tiêu thụ kim loại công nghiệp lớn nhất thế giới, tuy nhiên dự trữ đồng giảm đã hạn chế đà suy giảm giá.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 24/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
228,2
|
228,2
|
222
|
222
|
17-Jul
|
219,9
|
219,9
|
213
|
213
|
17-Aug
|
216
|
216
|
208,4
|
208,4
|
17-Sep
|
207,5
|
207,5
|
194,1
|
194,1
|
17-Oct
|
206
|
206
|
193,1
|
193,1
|
17-Nov
|
205
|
205
|
196,2
|
194,9
|
17-Dec
|
202
|
202
|
199
|
194,9
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
158,9
|
158,9
|
150,4
|
152,5
|
17-Jul
|
161,5
|
161,5
|
153,1
|
153,2
|
17-Aug
|
162
|
162,5
|
154,3
|
154,4
|
17-Sep
|
162,6
|
163
|
155
|
155
|
17-Oct
|
164,1
|
164,4
|
156,6
|
157
|
17-Nov
|
163,2
|
163,6
|
156
|
157
|
17-Dec
|
165,4
|
165,4
|
159,1
|
158,1
|
18-Jan
|
161,5
|
161,5
|
158,8
|
158,8
|
18-Feb
|
166
|
166
|
159,5
|
159,6
|
18-Mar
|
164
|
164
|
160
|
160
|
18-Apr
|
162,4
|
162,7
|
160,1
|
160,1
|
18-May
|
162,5
|
162,5
|
161
|
160,2
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet