Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark tăng cao ngày thứ sáu (3/2), do những người tham gia quay trở lại thị trường, sau khi thị trường giảm gần 12% trong 3 phiên trước đó.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 7 tăng 5,6 yên, lên 315,7 yên/kg. Thị trường suy giảm trong tuần qua, do lo ngại nguồn cung sau lũ lụt tại Thái Lan, bù đắp thông tin điều tra của thị trường chứng khoán.
Trong tuần, giá cao su kỳ hạn hợp đồng benchmark giảm khoảng 5%, sau khi đạt mức cao nhất trong hơn 5 năm trong thứ hai (30/1).
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,81 yên, vững so với ngày thứ năm (2/2).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,5%.
Giá nickel đạt mức cao nhất 3 tuần ngày thứ năm (2/2), sau khi Philippine ra lệnh đóng cửa 21 mỏ khai thác, chủ yếu là các nhà sản xuất nickel, chiếm khoảng ½ sản lượng quặng của nhà cung cấp quặng hàng đầu thế giới.
Giá dầu giảm ngày thứ năm (2/2), rời bỏ mức tăng trước đó, do các thương nhân giảm bớt lo ngại về căng thẳng giữa Mỹ và Iran.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 2/2
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Mar
|
284,5
|
289,8
|
284,5
|
285,6
|
17-Apr
|
281,5
|
281,5
|
281,5
|
184,8
|
17-May
|
282,1
|
282,1
|
282,1
|
284,1
|
17-Jun
|
286
|
287
|
282
|
283,3
|
17-Jul
|
285
|
285
|
282,8
|
282,5
|
17-Aug
|
284,3
|
284,3
|
284,3
|
281,9
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Mar
|
228
|
230
|
224,3
|
229
|
17-Apr
|
234
|
235,8
|
229,5
|
232,1
|
17-May
|
239,1
|
240,3
|
233,6
|
235,7
|
17-Jun
|
239,7
|
241,6
|
234,8
|
237,2
|
17-Jul
|
243,1
|
236
|
213
|
238,3
|
17-Aug
|
242,4
|
244,4
|
237
|
239,2
|
17-Sep
|
243,3
|
244
|
237,6
|
240,1
|
17-Oct
|
243,3
|
243,3
|
237,7
|
240,4
|
17-Nov
|
242,1
|
242,1
|
238,7
|
240,4
|
17-Dec
|
242,9
|
242,9
|
239
|
240,7
|
18-Jan
|
243,5
|
244,4
|
240
|
240,8
|
18-Feb
|
243,6
|
243,6
|
239,8
|
240,9
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet